Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
175741

BÁO CÁO TỔNG KẾT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2022, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2023 CỦA XÃ THỌ NGỌC

Ngày 07/02/2023 14:29:12

 

  UỶ BAN NHÂN DÂN            CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        Xà THỌ NGỌC                                Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

 

      Số:       /BC-UBND                                 Thọ Ngọc, ngày    tháng 12 năm 2022

              

          

 

                                                        BÁO CÁO

TỔNG KẾT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ  - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022.

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI;

QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2023.

 

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -

XÃ HỘI; QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022

 

          Thực hiện Nghị quyết Đảng bộ, nghị quyết HĐND xã về phát triển Kinh tế -xã hội ; Quốc phòng - an ninh năm 2022 có những khó khăn, thuận lợi sau:

Thời tiết trong năm diễn biến hết sức phức tạp, khó lường, vụ chiêm xuân đầu vụ ít mưa cuối vụ mưa lớn làm cho một số diện tích rau màu bị gập lụt. Vụ mùa nắng nóng, mưa gió, bão, lụt liên tục. Đại dịch covid-19 diễn biến phức tạp, trong quý I năm 2022 dịch đã lây lan trên toàn xã, công tác phòng chống, cách ly từng bước có hiện quả đã khống chế được dịch bệnh và ổn định cuộc sống. Trong khi đó giá cả các mặt hàng tiêu dùng, xăng, dầu, vật liệu xây dựng, thức ăn gia súc, gia cầm, thuốc trừ sâu, giá giống cây trồng các loại vẫn tăng. Giá lương thực, thực phẩm, sản phẩm nông dân làm ra tăng chậm. Thậm chí thời điểm cuối năm sản phẩm nông dân làm ra như lợn sữa, lợn hơi, Trâu, Bò, giá cả giảm mạnh.

     Được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của Đảng ủy xã, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, sự phối kết hợp của các tổ chức đoàn thể, nhân dân trong xã đồng tình ủng hộ, từng bước khắc phục những khó khăn. Công tác phòng chống dịch trên đàn gia súc, gia cầm, dịch Covid-19 đạt hiệu quả cao đã đẩy lùi được dịch bệnh. Công tác tiêm phòng Vắc xin covid-19 cho nhân dân đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đề ra. Địa phương luôn ổn định về chính trị, an ninh trật tự được giữ vững, kinh tế ổn định và phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Về kinh tế

          Tổng giá trị sản xuất ước đạt: 401,132 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2021 tăng: 57,30 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 100%, trong đó: Cơ cấu, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm: 22,0 %, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng chiếm: 37,50 %, dịch vụ và thu nhập khác chiếm: 40,50 % .

          Thu nhập bình quân đầu người ước đạt: 54,70 triệu đồng/người/năm, đạt 100% kế hoạch đề ra.

                 1.1. Nông - lâm - thuỷ sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ - thu nhập khác.

        a. Nông- lâm-thuỷ sản: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước đạt: 88,251 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2021 giảm 1,149 tỷ đồng, so với kế hoạch  đạt: 100 %.

         + Về trồng trọt: Diện tích gieo trồng cả năm: 738,5 ha, so với cùng kỳ 2021 giảm: 68,6 ha, so với kế hoạch đạt: 93,66 % (Diện tích hai lúa chuyển sang quy hoạch đất ở, diên tích vụ đông không đạt chỉ tiêu huyện giao).

             Năng xuất lúa vụ Chiêm xuân đạt: 70 tạ/ha, vụ mùa đạt: 44,2 tạ/ha. Sản lượng lương thực ước đạt: 3.895 tấn, so với cùng kỳ 2021 giảm 534 tấn, so với kế hoạch tăng 1,7 %.

         - Diện tích đất Nông nghiệp được tích tụ theo quy mô lớn tập trung ứng dụng công nghệ cao là: 6,3 ha, so với kế hoạch đạt 63 %.

          - Số diện tích đã chuyển đổi đất lúa sang trồng các loại cây ăn quả, rau mầu, kết hợp chăn nuôi là: 13 ha, so với kế hoạch đạt 72,22 %.

 - Giá trị sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi Thu nhập trên 1 ha là: 136 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch đề ra.

  + Về chăn nuôi:  Tổng đàn Trâu, Bò, bê, nghé: 700 con, so với cùng kỳ 2021 không tăng, không giảm, so với kế hoạch đạt 100 %.         

 - Đàn Lợn (không kể Lợn sữa): 2.200 con, so với cùng kỳ 2021 tăng: 81 con, so với kế hoạch đạt: 100 %.

- Đàn gia cầm: 52.500 con, so với cùng kỳ 2021 tăng 2.500 con, so với kế hoạch tăng 6,92 %.

- Kết quả tiêm phòng đàn Chó được: 1.725 liều, đàn Lợn: 1.363 liều, đàn Gia cầm: 14.245  liều, đàn Trâu, Bò, bê, Nghé: 845 liều, đạt 81,59 % chỉ tiêu huyện giao.

+ Dự kiến sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 110 tấn, so với cùng kỳ năm 2021 tăng 20 tấn, so với kế hoạch đề ra đạt 100%.

b. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp- xây dựng: Giá trị sản xuất ước đạt: 150,421 tỷ đồng so với cùng kỳ 2021 tăng  28,361 tỷ đồng, so với kế hoạc đạt: 100 %.

- Trong địa bàn xã, các xã lân cận trong huyện có nhiều Công ty, số lao động trong xã đa số thường xuyên có việc làm như: Công ty dày da, may mặc, xây dựng, chế biến nông sản, có thu nhập đều bình quân lao động là 7,5 - 9 triệu đồng/tháng, có một số lao động có thu nhập khá .

- Số doanh nghiệp được thành lập mới trong năm là 02 doanh nghiệp, so với kế hoạch đạt 100 % .

           c. Về thương mại - dịch vụ- thu nhập khác: Giá trị sản xuất, buôn bán, doanh thu ước đạt 162,460 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2021 tăng 30,09 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 100 %. Tổng số người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động thường xuyên có việc làm thu nhập ổn định, số lao động làm nông nghiệp giảm nhiều, số lao động đi xuất khẩu lao động, làm các công ty, nhà hàng… ngày càng tăng, thu nhập cao và ổn định, được nhà nước, công ty, doanh nghiệp quan tâm có nhiều chính sách hổ trợ. Bên cạnh đó một số con em trong xã đi làm kinh tế thành đạt hổ trợ, quê hương phòng chống dịch, phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, các phong trào văn hóa văn nghệ của xã. 

Số hộ vay vốn ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn là: 315 hộ, dư nợ: 41,159 tỷ đồng,  so với cùng kỳ 2021 tăng:  5,837 tỷ đồng,

        Số hộ vay vốn ngân hàng Chính sách xã hội là 210 hộ, dư nợ: 10,04 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2021 tăng: 3,2 tỷ đồng.

           1.2. Tài chính thương mại.

Chia trả lương, phụ cấp, chi thường xuyên, theo dự toán được phê duyệt, luật ngân sách nhà nước.  Thu chính vụ cả năm chính vụ đạt: 99,85%, thu nợ là: 0,17 %, thu thuế phi nông nghiệp: 97,35 %.

Thu ngân sách năm 2022 là: 370.000.000 /391.165.000  đồng đạt: 94,63%

Tổng thu tài chính ngân sách xã đến tháng hết 11 năm 2022: 5.122.511.000 đồng

Tổng chi tài chính ngân sách xã hết tháng 11 năm 2022: 4.001.418.000 đồng

Số dư chuyển sang tháng 12: 1.121.093.000 đồng

1.3. Quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường.

- Thường xuyên kiểm tra, sử lý các hộ cố tình lấn chiếm đất, sửa dụng đất sai mục đích, hộ lấn chiếm lòng lề đường, vỉ hè, hành lang an toàn giao thông, thông báo giải tỏa, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông.

- Công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, hiện nay vẫn hoạt động tốt, thu gom 1 tuần/1 lần và vận chuyển ra bãi rác tập trung của xã để xử lý. Đầu tư thêm bể đựng rác cấp cho các thôn, số bể: 160 cái, tổng số tiền là 25,6 triệu đồng, số bể rác 3 ngăn làm phân bón là 250 bể/250 hộ, đạt 100% kế hoạch đề ra.

- Tỷ lệ dân số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt: 100 % kế hoạch đề ra (trong đó được sử dụng nước sạch theo quy định Hộ dùng nước máy là: 201 hộ/1.564 hộ, đạt 13 %).

- Số hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp mới là 01 giấy,  đạt: 4% (Chỉ tiêu 25 giấy). Nộp 03 Bộ hồ sơ trả lại 02 bộ, đang hoàn thiện 08 bộ để nộp, Thống kê, rà soát các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu là: 160 trường hợp.

1.4. Ban giám đốc hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp xã.

        Ban giám đốc Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao, theo điều lệ HTX. Kiểm tra thăm đồng, bảo vệ hoa mầu. Kết quả đào đắp đất : 350  m3, dải sỏi : 580 m3, nạo vét mương: 87.000 m.Thu cả năm  chính vụ ddatj97,85%, thu nợ 2,24%.        

        1.5. Công tác giải phóng mặt bằng.

Tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng Đình củ khu dân cư Thôn 6 đã khởi công xây dựng, hạ tầng Khu dân cư. Khu vực Cồn Num đã mời các hộ có diện tích đất lên nhận tiền đền bù và chuẩn bị khởi công làm trường Mầm Non.

 1.6. Về đầu tư xây đựng cơ bản.

Tổng số tiền đầu tư xây dựng cơ bản:  4,429 tỷ đồng. xây dựng nâng cấp khuôn viên trường, sửa chữa công sở và các công trình khác.

2. Về văn hóa - xã hội

2.1. Công tác thông tin tuyên truyền.

Đài truyền thanh xã thực hiện tiếp sóng đài huyện thời gian cao điểm phòng chống dịch Covid-19 với số lần phát 4 lần/ngày. Tổ chức tuyên truyền việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của xã, lễ công bố quyết định Huyện Triệu Sơn đạt chuẩn Nông thôn mới. Treo 07 băng rôn, 05 pha nô khẩu hiệu, 01 pha nô hình ảnh, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh xã, thành lập tổ tuyên truyền lưu động để tuyên truyền các nhiệm vụ cấp bách của địa phương, như tuyên truyền phòng chống dịch Covid-19.

2.2. Về giáo dục- đào tạo.

Năm học 2022-2023 cả 3 trường có: 36 lớp, số học sinh: 1.137 học sinh, số giáo viên: 74 giáo viên, so với năm học 2021-2022, số lớp giữa nguyên, số học sinh tăng 15 cháu.

           - Công tác Phòng, chống dịch Covid-19 của các trường: Thực hiện tốt thông điệp, hướng dẫn của Bộ y tế. Trong công tác giảng dạy và học tập, chuẩn bị các dụng cụ phòng chống dịch như: nước sát khuẩn, phun khử khuẩn, hướng dẫn giáo viên, học sinh đeo khẩu trang từ nhà đến trường và từ trường về nhà.

- Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia: 03 trường đều đạt trường chuẩn QG mức độ 1, Cả ba trường đang chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để  đề nghị công nhận mức độ II.

Số quỹ khuyến học hiện tại là 80 triệu đồng, tổ chức tết khuyến học và trao phần thưởng cho các cháu, giáo viên có thành tích suất sắc trong công tác dạy và học là: 14,7 triệu  đồng. Các thôn trao phần thưởng cho các cháu có thành tích suất sắc công tác học tâp, thi đậu cao đẳng, đại học là: 554 cháu, số tiền 22 triệu đồng, các trường thưởng cho các cháu là: 21,1 triệu đồng.

Tổ chức Hội trại hè năm 2022 được nhân dân và cán bộ, Đảng viên trong xã đồng tình ủng hộ bằng tinh thần và vật chất, cộng với sự tài trợ các doanh nghiệp, con em trong xã đi làm ăn thành đạt với tổng số tiền là: 471 triệu đồng

          2.3. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Khám và điều trị bệnh ban đầu cho nhân dân là: 4.586 lượt người so với cùng kỳ 2022 giảm: 497 lượt  người. Trong đó điều trị nội trú 38 lượt người.

 Tiêm phòng các loại vác xin cho trẻ từ 0 - 1 tuổi Viêm gan B là: 55 cháu, sởi mủi 1 là: 68  cháu đạt  100 %, sởi mủi 2 là: 73 cháu đạt  100 %, bại liệt: 68 cháu đạt 100  %, phụ nữ có thai tiêm phòng uốn ván là: 48 người, công tác kế hoạch hóa gia đình được tổ chức thực hiện thường xuyên có: 541 người sử dụng biện pháp KHHGĐ. Số trẻ em đi tiêm chủng đạt 100 %, không đạt kế hoạch đề ra.

Làm mới, sữa chữa 03 công trình hợp vệ sinh. Nhà tắm làm mới: 36 cái, sửa chữa 18 cái, tổng số: 1.098 cái/1.564 hộ, đạt: 70,2 %. Giếng nước làm mới 28, tổng số: 1.534cái/1.564 hộ, đạt: 98 %. Nhà tiêu sửa chữa và làm mới 25 cái, tổng số: 1.034 cái /1.564 hộ đạt; 66,11 %.

   + Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên năm năm 2022 là 0,6 %, đạt 100% kế hoạch .

   + Tỷ lệ suy dinh dưỡng đầu năm từ: 10,2 %, giảm xuống còn: 8,20 đạt 100% kế hoạch.

          2.4. Thực hiện chính sách xã hội. 

Tổ chức mừng thọ, chúc thọ cho: 149 cụ, số tiền là: 45,6 triệu đồng; Tổ chức tặng quà cho các đối tượng thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ tết nguyên đán: 225 xuất, tổng số tiền 68,1 triệu đồng.

Tặng quà của UBMTTQ huyện 46 xuất, Hội nạn nhân da cam huyện 1 xuất, Viettel Quân Đội 1 xuất, hội thanh niên Xung phong tỉnh 1 xuất, đoàn thanh niên công an tỉnh 2 xuất, cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, một số hộ có hoàn cảnh khó khăn, ông, bà già cả neo đơn, đối tượng Da cam, trong dịp tết Nguyên đán với tổng số tiền 16,6 triệu đồng.

Quà của xã cho Đảng viên 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70 năm tuổi đảng trở lên, cán bộ trung cao cấp, hưu 130, 111, Đảng ủy xã, Đại biểu hội đồng nhân dân xã, Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự và thanh niên lên đường nhập ngũ là 235 xuất, số tiền 33,6 triệu đồng.

Quà Gia đình Ông Hà Văn Khánh, con ông Hà Văn Xuân, Thôn 3 là 13 xuất, tổng trị giá: 3,9 triệu đồng.

Quà Gia đình Ông Hà Văn Thắng, con ông Hà Văn Xuân, Thôn 3 là 9 xuất, tổng trị giá: 2,7 triệu đồng

Quà Gia đình Ông Lê Duy Tuấn, con Ông Lê Duy Đông, Thôn 5 tổng số tiền  là: 131,5 triệu đồng, trong đó (Ủng hộ ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 xã 20 triệu đồng. Ủng hộ Trạm Y tế  phòng chống dịch Covid-19 là 20 triệu đồng.  Ủng hộ Quỹ Khuyến học xã  là 30 triệu đồng. Hổ trợ Tổ giám sát phòng chống dịch Covid-19 thôn 5, gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và ông, bà già trên 80 tuổi thôn 5 số tiền là: 61,5 triệu đồng).

 Đối tượng hưởng bảo trợ xã hội là: 483 đối tượng (trong đó: Người cao tuổi 170, người khuyết tật  288, người đơn thân 13, người khuyết tật đặc biệt nặng 11, trẻ mồi côi 01). Thăm hỏi lúc ốm đau qua đời: 2.550.000 đồng.

   Rà soát lập danh sách các đối đượng được hỗ trợ Covid-19 theo Nghị quyết của Chính phủ, số người là: 45 người, số tiền 63 triệu đồng.

Tổ chức kỷ niệm 75 năm ngày thương binh liệt sỷ 27/7 là: 244 đối tượng, số tiền: 157,1 triệu đồng.

 Thực hiện kế hoạch rà soát. Hộ nghèo cuối năm: 35 hộ chiếm 1,86%. Hộ cận nghèo: 60 hộ, chiếm 3,18%,vượt kế hoạch đề ra.

 Tỷ lệ người dân tham gia BHYT là: 95,13 %, so với kế hoạch vượt chỉ tiêu 0,13%.

2.5. Công tác tiếp công dân.

 Tổng số đơn thư: 09 đơn, so với cùng kỳ năm 2021 giảm 02 đơn thư , số lượt người 09 lượt người. Trong đó đơn vượt cấp 03 đơn (gia đình ông Ngô Văn Bao và bà Lê Thị Mạnh thôn 2 có 03 lá đơn giửi đi huyện, thanh tra huyện đã thành lập đoàn xác minh). bà Nguyễn Thị Thư con gái Bà Lê Thị Quyền thôn 2 đã giải quyết nhiều lần mà chưa được, lý do ông Nguyễn Văn Minh con trai của bà Quyền (đi làm ăn xa, xã mời nhưng không về) đã chuyển hồ sơ đề nghị toà án thụ lý.

2.6. Công tác cải cách hành chính.

  Tổng hồ sơ tiếp nhận TTHC mức độ 3,4 là: 234 hồ sơ; Hồ sơ đã giải quyết 234  hồ sơ, đúng hạn 100% hồ sơ; Hồ sơ quá hạn giải quyết: không. Thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông" trong việc giải quyết công việc cho công dân giảm thời gian công dân đến chờ so với quy định. Đăng ký hộ tịch: 535 trường hợp. Chứng thực chữ ký: 61 bản, chứng thực hợp đồng giao dịch: 13 hợp đồng, cấp bản sao: 830 bản, chứng thực bản sao từ bản gốc: 1.879  bản.

2.7. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng chính quyền, thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.

              UBND xã đã ban hành kế hoạch về công tác phổ biến giáo dục pháp luật và công chức chuyên môn phối hợp với, đài truyền thanh xã, Ban chỉ huy thôn, Tổ chức đợt cao điểm tuyên truyền pháp luật về phòng chống dịch Covid, luật đất đai, Tuyên truyền vận động các tổ chức chính trị xã hội công tác phổ biến giáo dục pháp luật. công văn 2740/UBND-TP ngày 30/5/2022 về việc triến khai nhiện vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ cơ sở, tiếp tục rà soát, tạo điều kiện bố trí công việc cho cán bộ công chức, bán chuyên trách, tập huấn đi học chính trị, nghiệp vụ chuyên môn. Đáp ứng quy hoạch, hoàn thành nhiệm vụ được giao.   

          Đã xây dựng 01 câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, là câu lạc bộ tư vấn pháp luật giúp cho người dân giải đáp các ý kiến thắc mắc về pháp luật đạt 100% kế hoạch huyện giao. 

        2.8. Chương trình xây dựng NTM nâng cao, ATTP.              

Theo kết quả rà soát bộ tiêu chí xã NTM nâng cao, thôn mới kiểu mẫu, xã an toàn thực phẩm. Xã đã kiện toàn BCĐ về xây dựng NTM, ATTP tiến hành công tác rà soát đánh giá, duy trì, kế hoạch, quy chế, phân công nhiệm vụ, kiểm tra giám sát. Đến nay công tác xây dựng nông thôn mới, vệ sinh an toàn thực phẩm, vẫn được duy trì, thực hiện nghiêm túc.

2.9. Công tác phòng, chống Covid-19, phòng chống thiên tai và dịch bệnh.

  - UBND xã đã thành lập Trung tâm chỉ huy phòng, chống dịch, xây dựng phương án khi có dịch phải cách ly theo Chỉ thị 16 của Chính phủ, đầu năm dịch Covid-19 lây lan, bùng phát trên diện rộng, công tác phòng chống dịch gặp nhiền khó khăn, phứp tạp. Đến cuối tháng 3 đã khống chế được dịch, tổng số Người cách ly 1.154 Người (trong đó cách ly tại huyện 17 người, cách ly tại nhà 1.137 người). Công tác tiêm phòng Vắc xin Covid-19 được bảo đảm đúng kế hoạch, số trẻ từ 5 đến dưới 18 tuổi được tiêm phòng 2.125 mũi. Người trên 18 tuổi tiên phòng Mũi 1,2,3,4 là 8.956 mũi.

- Các nhà hảo tâm, con em trong xã đi làm ăn thành đạt hổ trợ công tác phòng chống dịch, Anh Trần Văn Kỳ, con Ông Trần Văn Cằm thôn 8 hổ trợ: 100 tép xét nghiệm và 200 bộ quần áo bảo hộ phòng chống dịch Covid-19.

          - Công tác phòng, chống dịch cho đàn gia súc, gia cầm đảm bảo tốt, đến nay  trên địa ban xã không xuất hiện loại dịch bệnh nào, công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, trâu, bò, bê nghé được đảm bảo.

- UBND xã đã xây dựng phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn năm 2022; phương án sơ tán dân sinh sống ở khu vực có nguy cơ xảy ra thiên tai. Quyết định kiện toàn ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 và phân công trách nhiệm cho các thành viên trong ban chỉ đạo. quyết định kiện toàn đội xung kích phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn 2022. Quyết định kiện toàn đội tuần tra canh gác đê Sông Hoàng. Quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị vật tư dự trữ, lực lượng xung kích, lực lượng canh đê phục vụ công tác PCTT và TKCN năm 2022.

3. Quốc phòng - An ninh:

          Ban chỉ huy Quân sự xã cùng với Ban công an xã, đã tham mưu cho Đảng uỷ, UBND xã xây dựng kế hoạch, phương án đảm bảo ANTT trước, trong và sau tết nguyên đán Nhâm dần, tổ chức tuần tra, ngăn ngừa, giảm thiểu sự vụ. Tổ chức chốt phòng chống dịch 03 chốt, sử lý đối tượng vi phạm phòng, chống  dịch, lấn chiếm hành lang giao thông, đối tượng vi phạm khi tham gia giao thông, tổng vệ sinh đường.

           Thực hiện nghiêm chỉ thị của Chủ tịch UBND huyện về việc triển khai thực hiện pháp lệnh số 16 về quản lý, sử dụng Vũ khí, vật liệu nỗ, công cụ hổ trợ và Nghị định 36/NĐ-CP về quản lý sử dụng pháo và tăng cường công tác bảo đảm ANTT trong dịp lễ, tết.       

          3.1. Quốc phòng: Tiếp đón thanh niên hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương 05 người, tổ chức giao tuyển quân số thanh niên lên đường: 05 thanh niên, hoàn thành 100%  KH giao tuyển quân, mỗi thanh niên lên đường được tặng 01 sổ tiết kiệm trị giá: 2 triệu đồng và quà bằng hiện vật.

          Tổ chức thực hiện kế hoạch, chuẩn bị giáo án, kỷ chiến thuật, huấn luện,  lực lượng năm thứ nhất 14 đ/c thời gian 15 ngày. Tổ chức huấn luyện lực lượng dân quân cơ động  năm thứ  2 đến năm thứ 4 là: 55 đ/c, thời gian 12 ngày, tổ chức đăng ký thanh niên trong độ tuổi khám tuyển nghĩa vụ quân sự. Tham mưu cho Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã làm hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các đối tượng làm nghĩa vụ quốc tế Căm phu chia, Lào, Hải đảo, Biên Giới phía Bắc có: 08 bộ hồ sơ đủ điều kiện.chi trả theo QĐ 49 cho 26 đối tượng, theo QĐ 62 cho 04 đối tượng. Giải toả hành lang Quốc lộ 47, tổng vệ sinh đường, giải toả hành lang đê Sông Hoàng.

3.2. An ninh: Năm 2022 sảy ra: 04 vụ, so với cùng kỳ 2021 giảm 02 vụ.Trong đó (01 vụ đánh bài dưới hình thức đá gà ăn tiền, 01 vụ tại nạn giao thông, 02 vụ cố ý gây thương tích, chuyển hồ sơ Huyện giải quyết: 03 vụ, thuộc thẩm quyền xã giải quyết: 01 vụ đá gà ăn tiền đã giải quyết xong). Lập hồ sơ cai nguyện bắt buộc 01 bộ.

- Công tác cấp thẻ CCCD: Hiện nay Công an xã đã phối hợp với Công an huyện cấp thẻ CCCD cho công dân chưa có thẻ gắn chít và cài đặt ứng dụng phần mềm, sử dụng đăng ký Ô tô, xe máy, Thôn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự 9/9 thôn vượt kế hoạch đề ra.

        4. Nguyên nhân, kết quả đạt được

Có sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh,  các phòng ban của huyện, bằng các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ trương, chính sách, dự án đầu tư cho xã, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, giao ban tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời cho xã.

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ xã, UBND xã duy trì thực hiện tốt quy chế hoạt động, quy chế phối kết hợp với các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nghị quyết của Đảng bộ, HĐND xã. Đoàn kết thống nhất cao, tổ chức điều hành, thực hiện nhiệm vụ, giải quyết tốt, các vấn đề nảy sinh, chính xác, kịp thời, đúng luật, do đó không có vụ việc phức tạp. Góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo công tác QP-AN trên địa bàn xã.

       II. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN

2. Những tồn tại, hạn chế

2.1. Thực hiện lịch gieo cấy vụ chiêm xuân chưa tốt, vẫn còn một vài  hộ cố tình gieo mạ trước kế hoạch, UBND xã phải thành lập đoàn sử lý các hộ cố tình gieo mạ sai so với kế hoạch; sản xuất vụ đông không đạt kế hoạch xã giao, chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang làm trang trại, gia trại, trồng rau mầu có giá trị kinh tế cao còn chậm.

2.2. Tiến độ làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ đã mua đất ở  các năm trước kéo dài. Đơn thư kiếu nại vượt cấp còn sảy ra, việc mua bán, chanh chấp đất thổ cư của các hộ hết sức phước tạp, kéo dài.

           2.3. Tình trạng lấn chiếm hành lang giao thông, giao thông thủy lợi nội đồng, xe chở quá khổ, quá tải làm hỏng đường vẫn còn sảy ra, mặc dù xã đã có nhiều giải pháp ngăn chặn, tu bổ nâng cấp các tuyến đường, vẫn chưa kịp thời, ảnh hưởng lớn  đến việc đi lại sản xuất của nhân dân.

          2.4. Chất lượng hoạt động làng văn hóa, chất lượng khám chữa bệnh tuy được cải thiện song vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu của người dân.

2.5. Hoạt động của ban giám đốc hợp tác xã trong công tác điều hành thực hiện nhiệm vụ  nạo vét mương tưới, mương tiêu phục vụ sản xuất có lúc chưa kịp thời, dãi sỏi lấp ổ gà bờ trục, bờ vùng chưa thường xuyên, hiệu quả không cao.

2.6. UBND xã đã xây dựng kế hoạch di dời số cột điện ở các tuyến đã giải phóng hành lang. Thay thế nâng cấp dây điện đã xuống cấp, không an toàn trong vận hành, mùa mưa bão, nguồn kinh phí chưa đủ để làm, do đó làm ảnh hưởng việc tham gia giao thông và an toàn trong việc sửa dụng điện.

 2.7. Công tác duy trì, xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, thôn mới kiểu mẫu, khối lượng công việc cần làm là rất nhiều, nhu cầu vốn  là rất lớn, ngân sách xã có hạn, chủ yếu nguồn thu từ đấu giá đất, tiến độ thu hồi đất, để đấu giá đất chậm, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc.

2.8. Tình hình an ninh, trật tự thôn vẫn còn phức tạp. Hiện tượng trộm chó, trộm cắp vặt, đánh bạc, kiện cáo chanh chấp đất đai vẫn còn xảy ra.

        2.9. Công tác phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể thực hiện nhiệm vụ có lúc, có việc chưa kịp thời.

 2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

       Những hạn chế, yếu kém do nhiều nguyên nhân như, do dịch bệnh Covid-19, thời tiết diễn biếm phức tạp, nhưng chủ yếu vẫn là: Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành chưa thực sự sâu sát, chưa quyết liệt, tính chủ động chưa cao, trong giải quyết công việc; trách nhiệm của người đứng đầu và một số cán bộ, công chức, ban giám đốc hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp,  thôn trưởng trong thực hiện nhiệm vụ chưa cao; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của một số cán bộ, công chức, bán chuyên trách chưa nghiêm, làm ảnh đến hiệu quả chung của xã.

          + Các chỉ tiêu vượt là: 04/32 = 12,50 % cụ thể chỉ tiêu 14;;17; 20 và 25

          +Các chỉ tiêu đạt là: 24/32 = 75,00 % cụ thể chỉ tiêu:  4; 5 ;6 ;7 ;8 ;9 ;10 ;11 ;12 ; 13 ;15 ;16; 18; 19 ;21; 23 ;24; 26; 27; 28 ;29 ;30 ; 31 ;32.

         +Các chỉ tiêu không đạt là: 04/32= 12,50 % cụ thể chỉ tiêu 1;2;3;22       

                             (Kết quả đạt được có phụ lục kèm theo)

 

                                                                  Phần thứ hai:

                 NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VĂN HÓA - XÃ HỘI,

                            QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2023.

 

          I. NHIỆM VỤ CÁC CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP:

1. Nhiệm vụ:

Để thực hiện thắng lợi nghị quyết Đảng bộ, nghị quyết của HĐND xã. Hoàn thành kế hoạch đề ra. UBND xã có kế hoạch cụ thể hàng tháng, hàng quý, trong  cả năm. Rà soát từng chỉ tiêu, trong từng thời điểm, triển khai hội nghị, giao nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc. Tổ chức tuyên truyền vận động  nhân dân phấn đấu vượt kế hoạch.

Nhiện vụ trọng tâm, trọng điểm: Vận động nhân các thôn có tuyến đường chưa đủ kích thước chiều rộng, hiến đất, vật kiến trúc trên đất, mở rộng hành lang đường giao thông thôn, làm mương thoát nước, trồng hoa, Vận động các thôn làm nhà văn hoá đạt quy chuẩn, đấu giá đất ở Đình Củ, khu tái định cư Đồng Quán, xây dựng trường Mầm Non về một khu tập trung Cồn Nun. Tu sửa nâng cấp trường Trung học cơ sở, trườngTiểu học. Thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện bố trí cho cán bộ, công chức, chuyên trách tham gia các lớp tập huấn, đạo tạo, nghiệp vụ, chuyên môm, kỷ năng giao tiếp thực thi nhiệm vụ, từng bước chuẩn hoá độ ngũ cán bộ. Phấn đấu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.

2. Các chỉ tiêu.

2.1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 16,3%; trong đó: nông, lâm, thủy sản giảm 5,26%; tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng 8,39%; dịch vụ thu nhập khác tăng 5,50%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 56,9 triệu đồng/người/năm.

- Tổng sản lượng lương thực đạt: 3.700 tấn.(Trong đó:chỉ tiêu thực phẩm dùng qua chuỗi liên kết cung ứng thực phẩm có xác nhận tổng giao:1.140 tấn cụ thể, Gạo: 650 tấn, Rau, quả: 210 tấn, thịt Gia Súc, gia Cầm: 160 tấn, Tôm cá:120 tấn) Tổng đàn gia súc, gia cầm: 52.000 con trở lên. Trong đó: Đàn trâu, bò, bê, nghé: 700 con, đàn Lợn (không kể lợn sữa) 2.200 con, đàn gia cầm 49.100 con

- Diện tích nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đạt 10 ha (trong đó: trồng trọt là 10 ha).

- Chuyển đổi diện tích trồng lúa sang trồng cây khác Kế hoạch giao:15 ha (Trong đó: Ngô:3ha,Cây ăn quả:2 ha,Rau, Màu:6 ha,Lúa, cá:4 ha)

- Giá trị sản phẩm trên 1ha trồng trọt, nuôi trồng thủy sản 143 triệu đồng.

- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt ... tỷ đồng.

- Chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn xã 349.000.000 đồng .

- Tổng số doanh nghiệp mới được thành lập đạt 02 DN.       

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn NTM nâng cao vào cuối năm, tỷ lệ số thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu 01 thôn (thôn 8). Sản phẩm OCOPđược xếp hạng đạt chuẩn 3 sao cấp tỉnh 1 sản phẩm.

-Chỉ tiêu đường hoa cây xanh 12 km, đường trục chính của xã được chiếu sáng 1km, nâng cấp mở rộng tuyến giao thông theo tiêu chí NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu và nghị quyết 12-NQ/HU là 2 km, xây dựng hàng rào kiểu mẫu 0,5 km.

- Giao chỉ tiêu giải phóng mặt bằng thực hiện dự án( khu dân cư Đình Củ là:2,12 ha, Trường Mầm Non Cồn Nun là ) 0,80 ha).

- Đấu giá Quyền sử dụng đất (Mặt bằng quy hoạch dân cư năm 2006, Mặt bằng quy hoạch dân cư  Xóm 9,10 củ).

- Chỉ tiêu  cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất lần đấu đối với đất ở 25 bìa.

- Chỉ tiêu hồ sơ trực tuyến đạt 60 %, hồ sơ trực tuyến toàn trình đạt 60 % trở lên.

2.2. Về xã hội

- Tốc độ tăng dân số dưới 0,6%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn 25,2%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 76,3%;

- Tỷ lệ xã, đạt tiêu chí an toàn thực phẩm đạt 100%.

- Tỷ lệ trường học công nhận lại mức độ 1 là 3 trường ( trường Trường Mầm Non, trường Tiểu học, trung học cơ sở).

         - Số học sinh Trung học phổ thông tốt nghiệp tham gia học nghề 21/67 học sinh đạt 31,3 %.

         - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 8,5%. Trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng các loại vác xin đạt 100 %.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số đạt 95,5%.

- Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đạt 97,5% trở lên.

- Chỉ tiêu mức sống cho người có công 107 đối tượng đạt 100 %, giải quyết việc làm đào tạo nghề 134 lao động đạt 99 % trở lên.

- Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 35 hộ giảm 16 hộ còn 19 hộ vào cuối năm. Hộ Cận nghèo 60 hộ giảm 24 hộ còn 36 hộ vào cuối năm (theo chuẩn giai đoạn 2022 - 2025).

- Chỉ tiêu câu lạc bộ phòng chống bạo lực gia  đình 3/9 thôn, câu lạc bộ văn nghệ 4/9 thôn.

- Chỉ tiêu đăng ký xây dựng công nhận danh hiệu thôn văn hóa 7/9 thôn, công nhận gia đình văn hóa 80 % trở lên.

2.3. Về môi trường                                                                                          

- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó: tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sạch theo quy định đạt 50,0%).

- Chỉ tiêu phâm loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn 1.200 hộ.Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 100%.

2.4. Về an ninh trật tự- Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt 100%.

3. Một số giải pháp:

3.1. Về kinh tế

 + Nông, lâm và thuỷ sản:

- Trồng trọt: Động viên nhân dân thực hiện nghiêm túc kế hoạch xã giao. Thường xuyên thăm đồng, kiểm tra và thông báo nhân dân chủ động phòng trừ sâu bệnh cho cây lúa, rau màu. Chủ động đưa các giống lúa năng xuất cao, gạo ngon vào sản xuất.

Tiếp tục chỉ đạo các thôn động viên các hộ có diện tích các xứa đồng khó tưới, tiêu, trồng lúa kém hiệu quả, đã quy hoạch chuyển đổi đất lúa sang trồng rau mầu có giá trị kinh tế cao, nhất là diện tích đồng một vụ chuyển sang nuôi cá, lúa, kết hợp chăn nuôi gia cầm, tích tụ ruộng đất phát triển gia trại, trang trại, phấn đấu các mô hình làm ăn hiệu quả, thâm canh các xứ đồng ba vụ tăng diện tích gieo trồng, tạo việc làm, tăng thu nhập, xây dựng cánh đồng quy mô lớn, công nghệ cao.

- Chăn nuôi:  Phấn đấu đàn gia súc, gia cầm ổn định so tổng đàn cùng kỳ 2022. Chủ động phòng chống các loại dịch, bệnh, nhất là dịch viêm da nổi cục, dịch tả lợn châu phi trên đàn gia súc, gia cầm.

- Lâm nghiệp: Vận động nhân dân cải tạo vườn tạp trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả có giá tri kinh tế cao.

- Giao thông, thủy lợi: Tổ chức  thực hiện nghiêm túc kế hoạch làm giao thông, thủy lợi, giao cho các thôn  tổ chức thực hiện, nghiệm thu thanh toán cho các hộ, công khai thu, chi từng vụ kịp thời.

+ Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp: Thường xuyên đấu mối công chức địa chính , nông nghiệp, dự cơ cấu cây trồng từng vụ, động viên nhân dân thực hiện nghiêm túc lịch thời vụ, tham mưu sử lý hộ cố tình vi phạm lịch cơ cấu cây trồng. Phối kết hợp trung tâm học tập cộng đồng, phòng nông nghiệp, các công ty giống cây trồng tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nhân dân. Dự báo tình hình sâu bệnh, biện pháp phòng trừ hiệu quả, đạt năng xuất cao, đắp vá bờ trục bờ vùng, nạo vét mương tưới tiêu phục vụ sản xuất.

+ Quản lý điện: Tiếp tục đề nghị công ty cổ phần xây lắp điện lực Thanh Hóa,  phối kết hợp nâng cấp số cây cột dạn nứt, phải di dời. Thay thế dây điện của các tuyến chưa được nâng cấp, kéo lại các tuyến bị xa võng, khảo sát lắp thêm trạm biến áp, đảm bảo an toàn và đủ điện phục vụ nhân dân.

+ Công tác phòng chống thiên tai: Tổng kết công tác phòng chống thiên tai 2022. Nhiệm vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn 2023, kiện toàn ban chỉ đạo, giao vật tư, có kế hoạch kiểm tra phương án, vật tư phương tiện bốn tại chổ của các thôn, đảm bảo đầy đủ. Sửa lý dứt điểm các hộ lấn chiếm hành lang tiêu thoát lũ, hành lang đê, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố sảy ra.

+ Tiểu thủ công nghiệp: Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân đầu tư vốn xây dựng, mỡ rộng  nhà xưởng đóng gạch, chế biến nông sản, nhân công xây dựng, làm mi, công nhân nhà máy dày da…tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, nhất là số lao động bị mất việc làm, khi dịch bệnh sảy ra, các công ty bị thất nghiệp. Thành lập mới doanh nghiệp theo kế hoạch đề ra.

+ Dịch vụ, thu nhập khác: Vận động nhân dân phát triển các ngành nghề, tạo công ăn, việc làm tăng thu nhập, như buôn bán, vận chuyển hàng hoá, hành khách, việc làm, xuất khẩu lao động…Tạo điều kiện các hộ vay vốn theo chính sách yêu đải của nhà nước đầu tư sản xuất, kinh doanh. Tranh thủ vận động ủng hộ, của các nhà hảo tâm, con em trong xã thành đạt góp phần xây dựng quê hương.

+ Tài chính thương mại: Rà soát tận thu các khoản thu còn tồn đọng, chi trả lương, phụ cấp, thanh, quyết toán các công trình, đảm bảo thu, chi  thường xuyên đúng luật và dự toán được phê duyệt. Dự thu ngân sách theo chỉ tiêu huyện giao, làm mới các hợp đồng đã hết hạn: Chính sách hổ trợ lãi xuất cho các hộ vay vốn đầu tư làm ăn có hiệu quả.

+ Quản lý đất đai, Tài nguyên, môi trường: Thường xuyên kiểm tra phát dọn hành lang an toàn giao thông, bàn giao cho các thôn quản lý có biện pháp xử lý nghiêm những hộ cố tình vi phạm cam kết, cấm tái lấn chiếm, lòng lề đường để trồng cây, đổ vật liệu xây dựng. Sử lý hộ cố tình lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, thông báo bán đất ở cho các hộ có nhu cầu mua đất ở khu vực Đình củ khi có quyết định bán đất, lấy tiền đối ứng trả nợ cho các nhà thầu. Đề nghị cấp trên xem xét tạo điều kiện xã hoàn tất hồ sơ cấp quyền sử dụng đất cho các hộ, các hộ mua đất Cống Đá, Khanh Quan, các nơi khác chưa được cấp. Phấn đấu trong năm làm thủ tục đề nghị các cấp, cấp được bìa cho các hộ.

          Đấu mối các phòng ban huyện, đề nghị tạo điều kiện quy hoạch đất ở, khu tái định cư, mặt bằng, thu hồi diện tích đấu giá. Công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, lập kế hoạch đầu tư thêm bể đựng rác, phân loại  rác, các thôn, hàng tuần kiểm tra ra quân mạnh mẽ, quyết liệt công tác vệ sinh môi trường, cảnh quan xã xanh sạch đẹp.

         + Công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng các công trình, xây dựng nông thôn mới: Huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo nghị quyết đại hội đảng bộ từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất và các nguồn hợp pháp khác để xây dựng trường Mầm non, sữa chữa trường cấp 1 và cấp 2, các công trình khác.

         Kế hoạch giải phóng mặt bằng ở Đình củ bán đất ở, khu dân cư Đồng Quán , Cồn Num làm trường Mầm non, trường tiêu học. Đường nối Quốc lộ 217, QL45 và QL47… Thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao, thôn kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025. UBND xã tiếp tục tổ chức rà soát, đối chiếu, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao.    

+ Công tác tiếp công dân và sử lý đơn thư, kiếu nai tố cáo: Tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý dứt điểm, đúng luật, đơn thư khiếu nại tố cáo, giảm thiểu khiếu kiện đông người, đơn thư vượt cấp. Hòa giải tốt các vụ việc, ở cơ sở. Kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh. Tổ chức thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế công sở, sử lý nghiêm cán bộ, công chức, giúp việc có biểu hiện gây phiền hà, sách nhiểu với công dân, tổ chức đến liên hệ công việc.

+ Công tác xây xây dựng chính quyền và thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, công tác cải cách hành chính

          Thực hiện đề án chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức tạo điều kiện bố trí công việc cho cán bộ đi học chính trị, nghiệp vụ chuyên môn. Đáp ứng quy hoạch, hoàn thành nhiệm vụ được giao.       

            Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ cơ sở. Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên tuyền vận động nhân dân thôn tìm nguồn bầu Thôn trưởng nhiệm kỳ 2023-2026 theo văn bản chỉ đạo cấp trên.

            Có kế hoạch tiếp nhận hồ sơ; TTHC mức độ 3,4, giải quyết đúng hạn. Thực hiện cơ chế “một cửa”,”một cửa liên thông” trong việc giải quyết công việc cho công dân giảm thời gian chờ so với quy định.

            Tổ chức thực hiện Nghị định 87/2020/NĐ-CP về cơ sỡ dữ liệu điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến. Nghị định 45/2020/NĐ-CP chứng thực điện tử.

           3.2. Văn hoá-xã hội

            + Văn hóa thể dục, thể thao: Đấu mối với Phòng văn hóa và làm việc với ban vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa các làng, các đơn vị văn hóa, hoàn tất hồ sơ để huyện công nhận lại Làng văn hóa, Đơn vị văn hóa cấp Huyện, Tỉnh. Thường xuyên viết tin bài nêu gương người tốt việc tốt biểu dương kịp thời. Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước đến mọi người dân. Phương án, biện pháp phòng chống dịch. Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong  năm, công tác phòng chống bạo lực học đường, gắn liền với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, thôn kiểu mẫu. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ cơ sở.

            + Y tế, Khám chữa bệnh và Công tác phòng chống dịch Covid-19, dịch bệnh khác:

           Tổ chức trực trạm 24/24 giờ, khám và điều trị bệnh cho nhân dân,  có kế hoạch phòng chống dịch bệnh, chủ động sử lý ô nhiễm môi trường khi có bão lụt, dịch bệnh, thường xuyên vệ sinh, tiêu độc khửa trùng ở các thôn. Vận chuyển thu gom rác thải, sửa chữa nâng cấp 03 công trình hợp vệ sinh đạt chỉ tiêu. Chủ động tham mưu cho lãnh đạo xã công tác tiêm phòng, công tác phòng chống dịch Covi-19 trong tình hình mới.    

           Thường xuyên tổ chức giao ban BCĐ phân công nhiệm vụ, trực ban cho các thành viên, chỉ đạo giám sát, điều tra, tổ chức truy vết. Thường xuyên tuyên truyền công tác phòng, chng dịch Covid-19 theo công văn, hướng dẫn của Huyện, của Tỉnh, chủ động rà soát đối phó khi có dịch xảy ra, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ cán bộ trạm, tổ công tác, phát hiện các ca bệnh, hoặc nghi ngờ có bệnh. Khoanh vùng, truy vét xử lý kịp thời những ca bệnh đạt hiệu quả không để lây lan. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về vật t­ư, trang thiết bị và nhiệp vụ sẵn sàng ứng phó một cách có hiệu quả khi có dịch xảy ra tại địa bàn

             +Giáo dục: Có kế hoạch kiểm tra công tác dạy và học của ba trường, từng bước khắp phục những khó khăn, triển khai công tác ngăn ngừa, phòng chống bạo lực học đường, đảm bảo dạy tốt và học tốt, phấn đấu cả ba trường giửa vững trường đạt chuẩn văn hoá. Công tác phòng chống dịch trong nhà trường nghiêm túc, có hiệu quả.

            + Chính sách xã hội: Quan tâm đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ già cả neo đơn, các đối tượng bảo trợ xã hội khác. Tổ chức điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm. Đối tượng hưởng bảo trợ xã hội. Tổ chức tặng quà, hội nghị mừng Đảng, mừng xuân, ngày lễ, tết, tổ chức  mừng thọ cho các cụ và kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ, vận động nhân dân mua thẻ bảo hiểm y tế đạt chỉ tiêu. 

         3.3. Quốc phòng - An ninh

          + Quốc phòng: Quản lý thanh niên trong độ tuổi khám tuyển nghĩa vụ quân sự, quân dự bị 1 và 2, tiếp nhận tặng quà số thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương một cách chu đáo, đã khám sơ tuyến tại xã là 42 thanh niên, chuẩn bị khám huyện là 31 thanh niên, thanh niên khám trúng tại huyện là 13 thanh niên giao tuyển quân đúng chỉ tiêu huyện giao.

          Rà soát bổ xung hồ sơ làm chế độ chính sách cho đối tượng người có công chưa được nhận chế độ, công tác phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu hộ cứu nạn. công tác phòng chống dịch. Kế hoạch bảo vệ trước, trong và sau tết.         

          + An ninh: Ban công an xã có kế hoạch phối kết hợp ban chỉ huy quân sự xã, chủ động phòng chống bảo lụt, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, tuần tra ngăn ngừa tai tệ nạn xã hội. giải phóng hành tiêu thoát lũ. Giải quyết dứt điểm, đúng luật, vụ việc sảy ra, không để đơn thư khiếu kiện, vượt cấp thuộc thẩm quyền. Kiểm tra, kiểm soát chủ động ngăn chặn dịch bệnh, nhất là dịch tả lợn Châu Phi, dịch COVID-19.

 

 

 

 

  Nơi nhận:

    - Thường trực HĐND huyện (B/c);

    - UBND huyện (B/c);

    - Thường vụ ĐU-TT.HĐND xã(B/c);

    - Các Ông(Bà) đại biểu HĐND xã;

    - Các địa biển dự;

    - Lưu: VP.UBND xã.

  TM ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

CHỦ TỊCH

 

 

 

                      Hoàng Ngọc Vân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                    PHỤ LỤC CÁC CHỈ TIÊU ĐÃ THỰC HIỆN 2022

TT

Tên chỉ tiêu

Nội dung chỉ tiêu

Chỉ tiêu huyện giao

Tình hình triển khai thực hiện

Ghi chú đạt %

1

Chỉ tiêu về diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, theo hướng công nghệ cao

Trồng trọt

Chăn nuôi

 5 ha

 5 ha

6,3 ha

63%

2

Chỉ tiêu chuyển đổi diện tích đất trồng lúa sang trồng cây khác

Thức ăn gia súc

Rau màu

Lúa cá

5 ha

10 ha

3 ha

13 ha

72,22%

3

Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; số sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng

3.1. Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

 

 

 

3.2. Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu

Dự kiến 4 thôn 3,5,6,8

 

Không đạt

3.3. Chỉ tiêu xây thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu

 

 

 

3.4. Chỉ tiêu số sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng

 

 

 

4

Chỉ tiêu về đường hoa, cây xanh; đường trục chính của xã, thị trấn được chiếu sáng; nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng hàng rào kiểu mẫu

4.1. Chỉ tiêu về đường hoa, cây xanh

3 km

3km

100%

4.2. Chỉ tiêu về đường trục chính của xã, thị trấn được chiếu sáng

0,5 km

1,5

Vượt

4.3. Chỉ tiêu về nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu

1km

1km

100%

4.4. Chỉ tiêu xây dựng hàng rào kiểu mẫu

 

 

 

5

Chỉ tiêu về an toàn thực phẩm

5.1. Chỉ tiêu thực phẩm tiêu dùng chủ yếu thông qua chuỗi

600 tấn

600 tấn

100%

5.2. Chỉ tiêu về xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn

Rau qủa 200 tấn

Rau qủa 200 tấn

100%

5.3. Chỉ tiêu xây dựng cơ sở giết mổ, chợ, cửa hàng kinh doanh thực phẩm, bếp ăn đảm bảo an toàn thực phẩm

Thịt gia súc gia cầm 150 tấn

Thịt gia súc gia cầm 150 tấn

100%

5.4. Chỉ tiêu xây dựng xã, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm, an toàn thực phẩm nâng cao

Nuôi trồng thuỷ sản 110 tấn

Thịt gia súc gia cầm 150 tấn

100%

6

Chỉ tiêu bếp ăn đảm báo an toàn thực phẩm

Trường Mầm Non

01 bếp

01 bếp

100%

7

Chỉ tiêu về giải phóng mặt bằng

-Dọc môm, Đình củ

-Trường Mầm Non(Cồn Nun)

-Mỡ rộng đường tữ QL47 đi UBND thôn 6

2,1 ha

 

0,8 ha

 

0,5 ha

 

 

8

Chỉ tiêu về đấu giá quyền sử dụng đất

-Dân cư thôn 9,10 củ

-Đồng quán Thôn 6 mới

1,05 ha

1,10 ha

 

 

9

Chỉ tiêu về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, xử lý chất thải hữu cơ thành phân bón vi sinh tại hộ gia đình

 

250 hộ

250 hộ

100%

10

Chỉ tiêu về tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý

 

95 %

95 %

100%

11

Chỉ tiêu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất ở

 

25 bìa

1

100%

12

Chỉ tiêu về thu ngân sách (đồng)

 

391.165.000

370.000.000

100%

13

Chỉ tiêu về thành lập mới doanh nghiệp, hợp tác xã

12.1. Chỉ tiêu về thành lập mới doanh nghiệp

 2 doanh nghiệp

2 doanh nghiệp

100%

12.2. Chỉ tiêu về thành lập mới hợp tác xã

 

 

 

14

Chỉ tiêu về tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

 

70 %

100%

Vượt       kế hoạch

15

Chỉ tiêu về số nhà văn hoá đạt chuẩn; số câu lạc bộ thể thao

14.1. Chỉ tiêu về số nhà văn hoá đạt chuẩn

7/9 thôn

7/9

100

14.2. Chỉ tiêu về số câu lạc bộ thể thao

 5 câu lạc bộ

5 câu lạc bộ

100%

16

Chỉ tiêu công nhận danh hiệu thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa, gia đình văn hóa

15.1. Chỉ tiêu công nhận danh hiệu thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa

7/9 thôn

 

Đạt

15.2. Chỉ tiêu công nhận danh hiệu gia đình văn hóa

80 %

 

Đạt

17

Chỉ tiêu về giảm số hộ nghèo

17.1. Chỉ tiêu về giảm số hộ nghèo

47-12 hộ

35 hộ

Vượt KH

17.2. Chỉ tiêu về giảm số hộ cận nghèo

75-12 hộ

60 hộ

Vượt KH

18

Chỉ tiêu nâng cao mức sống cho người có công; giải quyết việc làm; đào tạo nghề cho lao động

18.1. Chỉ tiêu nâng cao mức sống cho người có công

162/162 Đối tượng

162

100%

18.2. Chỉ tiêu giải quyết việc làm

 

 

 

18.3. Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động

144/144

144

100%

19

Định hướng chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người

 

54,7 triệu đg/ người/ năm

54,7

100%

20

Chỉ tiêu về dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số

 

95 %

95,13%

Vượt

21

Chỉ tiêu số học sinh tốt nghiệp THCS tham gia học nghề

 

20/60 học sinh

 

100

22

Chỉ tiêu về xây dựng xã, thị trấn, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chí kiểu mẫu

                        

 

 

 

22.2. Chỉ tiêu xây dựng  thôn, tổ dân đạt tiêu chí phố kiểu mẫu

 1 thôn

 

Không đạt

23

Chỉ tiêu về xây dựng câu lạc bộ trợ giúp pháp lý

 

1 câu lạc bộ

1 câu lạc bộ

100%

24

Chỉ tiêu giảm số vụ tai nạn giao thông, giảm số người nghiện trên địa bàn

25.1. Chỉ tiêu giảm số vụ tai nạn giao thông

1 vụ

 

1 vụ

 

100%.

25.2. Chỉ tiêu giảm số  người nghiện trên địa bàn

1 vụ

1 vụ

100%.

25

Chỉ tiêu về thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự

 

8/9 thôn

9/9 thôn

Vượt

(Có 03 chỉ tiêu Huyện không giao cho xã:Chỉ tiêu đơn vị an toàn thực phẩm phụ lục số 6, chỉ tiêu đạt danh hiệu văn minh đô thị ,phụ lục 18. Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, phụ lục 23, còn lại 04 chỉ tiêu không đạt 1,2,3,22).

3.2.2. Tình hình triển khai thực hiện các chỉ tiêu khác (theo Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, thị trấn giao)

TT

Tên chỉ tiêu

Nội dung chỉ tiêu

Chỉ tiêu Đảng Uỷ, HĐND xã giao

Tình hình triển khai thực hiện

Ghi chú

26

Giá trị sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi Thu nhập trên 1 ha

 

      136         triệu đồng.

      136         triệu đồng.

100%

27

Tổng diện tích gieo trồng cả năm phấn đấu

 

793 ha

793 ha

100%

28

Tổng đàn gia súc, gia cầm: 52.000 con trở lên. Trong đó: Đàn trâu, bò, bê, nghé: 700 con, đàn Lợn (không kể lợn sữa) 2.200 con, đàn gia cầm 49.100 con.

 Đàn trâu, bò, bê, nghé:

700 con

700 con

100%

-Đàn Lợn (không kể lợn sữa)

2.200 con

2.200 con

100%

-Đàn gia cầm

49.100 con

52.500 con

Vượt

29

Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức

 

0,6 %.

0,6 %.

100%.

30

Nhà ở đạt tiêu chí là:

 

95 %

95 %

100%.

 

31

Trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng các loại vác xin đạt

 

100 %

100 %

100%.

32

Tỷ lệ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh.

 

100%.

100%.

100%.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                        PHỤ LỤC CÁC CHỈ TIÊU PHẢI THỰC HIỆN 2023

TT

Tên chỉ tiêu

Nội dung chỉ tiêu

Chỉ tiêu huyện giao

Tình hình triển khai thực hiện

Ghi chú đạt %

1

Chỉ tiêu về diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, theo hướng công nghệ cao. 10 ha

Trồng trọt

 10 ha

 

 

 

2

Chỉ tiêu chuyển đổi diện tích đất trồng lúa sang trồng cây khác:15 ha

Ngô

Cây ăn quả

 Rau Màu

Lúa cá

3 ha

2 ha

6 ha

4 ha

 

 

3

Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; số sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng

3.1. Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

X

 

 

3.2. Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu

0

 

 

3.3. Chỉ tiêu xây thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu

Thôn 8

 

 

3.4. Chỉ tiêu số sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng ( Mộc nhĩ) hộ thôn 8

1

 

 

4

Chỉ tiêu về đường hoa, cây xanh; đường trục chính của xã, thị trấn được chiếu sáng; nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng hàng rào kiểu mẫu

4.1. Chỉ tiêu về đường hoa, cây xanh

12 km

 

 

4.2. Chỉ tiêu về đường trục chính của xã, thị trấn được chiếu sáng

1 km

 

 

4.3. Chỉ tiêu về nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và NQ 12 huyện ủy

2 km

 

 

4.4. Chỉ tiêu xây dựng hàng rào kiểu mẫu

0,5

 

 

5

Chỉ tiêu về an toàn thực phẩm

5.1. Chỉ tiêu thực phẩm tiêu dùng chủ yếu thông qua chuỗi

650 tấn

 

 

5.2. Chỉ tiêu về xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn

Rau qủa 210 tấn

 

 

5.3. Chỉ tiêu xây dựng cơ sở giết mổ, chợ, cửa hàng kinh doanh thực phẩm, bếp ăn đảm bảo an toàn thực phẩm

Thịt gia súc gia cầm 160 tấn

 

 

5.4. Chỉ tiêu xây dựng xã, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm, an toàn thực phẩm nâng cao

Nuôi trồng thuỷ sản 120 tấn

 

 

6

Chỉ tiêu về giải phóng mặt bằng

- Đình củ

-Trường Mầm Non(Cồn Nun)

 

2,12 ha

0,8 ha

 

 

 

 

7

Chỉ tiêu về đấu giá quyền sử dụng đất

-M bằng d cư 2006

-Dân cư thôn 9,10 củ

0,10 ha

1,05 ha

 

 

8

Chỉ tiêu về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, xử lý chất thải hữu cơ thành phân bón vi sinh tại hộ gia đình

 

1.200 hộ

 

 

9

Chỉ tiêu về tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý

 

100 %

 

 

10

Chỉ tiêu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất ở

 

25 bìa

 

 

11

Chỉ tiêu về thu ngân sách (đồng)

 

437.000.000

 

 

12

Chỉ tiêu về thành lập mới doanh nghiệp, hợp tác xã

12.1. Chỉ tiêu về thành lập mới doanh nghiệp

 2 doanh nghiệp

 

 

12.2. Chỉ tiêu về thành lập mới hợp tác xã

0

 

 

13

Chỉ tiêu về tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

 

60 %

 

 

14

Chỉ tiêu về số câu lạc bộ phòng chống bạo lực GĐ, câu lạc bộ Văn nghệ.

14.1. Chỉ tiêu về số câu lạc bộ phòng chống bạo lực GĐ.

3/9 thôn

 

 

14.2. Chỉ tiêu về số câu lạc bộ Văn nghệ

 4/9 thôn

 

 

15

Chỉ tiêu công nhận danh hiệu thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa, gia đình văn hóa

15.1. Chỉ tiêu công nhận danh hiệu thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa

7/9 thôn

 

 

15.2. Chỉ tiêu công nhận danh hiệu gia đình văn hóa

80 %

 

 

16

Chỉ tiêu về giảm số hộ nghèo

17.1. Chỉ tiêu về giảm số hộ nghèo

35-16 hộ

 

 

17.2. Chỉ tiêu về giảm số hộ cận nghèo

60-24 hộ

 

 

17

Chỉ tiêu nâng cao mức sống cho người có công; giải quyết việc làm; đào tạo nghề cho lao động

18.1. Chỉ tiêu nâng cao mức sống cho người có công

107/107 Đối tượng

 

 

18.2. Chỉ tiêu giải quyết việc làm

 

 

 

18.3. Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động

134/144

 

 

18

Định hướng chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người ( 7347 người)

 

56,9 triệu đg/ người/ năm

 

 

19

Chỉ tiêu về dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số

 

95,5 %

 

 

20

Chỉ tiêu xây dựng trường chuẩn, Mầm Non, tiểu Học, THCS công nhận lại mức độ 1

 

Công nhận lại mức độ 1 cuối năm 3 trường

 

 

21

Chỉ tiêu số học sinh tốt nghiệp

                        

21/67

 

 

22

Chỉ tiêu về xây dựng cơ quan kiểu mẫu

 

1 (Thôn 8)

 

 

23

Chỉ tiêu về thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự

 

9/9 thôn

 

 

           Các chỉ tiêu khác (theo Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, thị trấn giao)

TT

Tên chỉ tiêu

Nội dung chỉ tiêu

Chỉ tiêu Đảng Uỷ, HĐND xã giao

Tình hình triển khai thực hiện

Ghi chú

24

Giá trị sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi Thu nhập trên 1 ha

 

      143     

 triệu đồng.

 

 

25

Tổng diện tích gieo trồng cả năm phấn đấu

 

775 ha

 

 

26

Tổng đàn gia súc, gia cầm: 52.000 con trở lên. Trong đó: Đàn trâu, bò, bê, nghé: 700 con, đàn Lợn (không kể lợn sữa) 2.200 con, đàn gia cầm 49.100 con.

 Đàn trâu, bò, bê, nghé:

700 con

 

 

-Đàn Lợn (không kể lợn sữa)

2.200 con

 

 

-Đàn gia cầm

49.100 con

 

 

27

Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức

 

0,6 %.

 

 

28

Nhà ở đạt tiêu chí là:

 

95 %

 

 

29

Trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng các loại vác xin đạt

 

100 %

 

 

30

Tỷ lệ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh.

 

100%.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TỔNG KẾT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2022, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2023 CỦA XÃ THỌ NGỌC

Đăng lúc: 07/02/2023 14:29:12 (GMT+7)

 

  UỶ BAN NHÂN DÂN            CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        Xà THỌ NGỌC                                Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

 

      Số:       /BC-UBND                                 Thọ Ngọc, ngày    tháng 12 năm 2022

              

          

 

                                                        BÁO CÁO

TỔNG KẾT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ  - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022.

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI;

QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2023.

 

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -

XÃ HỘI; QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022

 

          Thực hiện Nghị quyết Đảng bộ, nghị quyết HĐND xã về phát triển Kinh tế -xã hội ; Quốc phòng - an ninh năm 2022 có những khó khăn, thuận lợi sau:

Thời tiết trong năm diễn biến hết sức phức tạp, khó lường, vụ chiêm xuân đầu vụ ít mưa cuối vụ mưa lớn làm cho một số diện tích rau màu bị gập lụt. Vụ mùa nắng nóng, mưa gió, bão, lụt liên tục. Đại dịch covid-19 diễn biến phức tạp, trong quý I năm 2022 dịch đã lây lan trên toàn xã, công tác phòng chống, cách ly từng bước có hiện quả đã khống chế được dịch bệnh và ổn định cuộc sống. Trong khi đó giá cả các mặt hàng tiêu dùng, xăng, dầu, vật liệu xây dựng, thức ăn gia súc, gia cầm, thuốc trừ sâu, giá giống cây trồng các loại vẫn tăng. Giá lương thực, thực phẩm, sản phẩm nông dân làm ra tăng chậm. Thậm chí thời điểm cuối năm sản phẩm nông dân làm ra như lợn sữa, lợn hơi, Trâu, Bò, giá cả giảm mạnh.

     Được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của Đảng ủy xã, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, sự phối kết hợp của các tổ chức đoàn thể, nhân dân trong xã đồng tình ủng hộ, từng bước khắc phục những khó khăn. Công tác phòng chống dịch trên đàn gia súc, gia cầm, dịch Covid-19 đạt hiệu quả cao đã đẩy lùi được dịch bệnh. Công tác tiêm phòng Vắc xin covid-19 cho nhân dân đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đề ra. Địa phương luôn ổn định về chính trị, an ninh trật tự được giữ vững, kinh tế ổn định và phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Về kinh tế

          Tổng giá trị sản xuất ước đạt: 401,132 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2021 tăng: 57,30 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 100%, trong đó: Cơ cấu, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm: 22,0 %, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng chiếm: 37,50 %, dịch vụ và thu nhập khác chiếm: 40,50 % .

          Thu nhập bình quân đầu người ước đạt: 54,70 triệu đồng/người/năm, đạt 100% kế hoạch đề ra.

                 1.1. Nông - lâm - thuỷ sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ - thu nhập khác.

        a. Nông- lâm-thuỷ sản: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước đạt: 88,251 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2021 giảm 1,149 tỷ đồng, so với kế hoạch  đạt: 100 %.

         + Về trồng trọt: Diện tích gieo trồng cả năm: 738,5 ha, so với cùng kỳ 2021 giảm: 68,6 ha, so với kế hoạch đạt: 93,66 % (Diện tích hai lúa chuyển sang quy hoạch đất ở, diên tích vụ đông không đạt chỉ tiêu huyện giao).

             Năng xuất lúa vụ Chiêm xuân đạt: 70 tạ/ha, vụ mùa đạt: 44,2 tạ/ha. Sản lượng lương thực ước đạt: 3.895 tấn, so với cùng kỳ 2021 giảm 534 tấn, so với kế hoạch tăng 1,7 %.

         - Diện tích đất Nông nghiệp được tích tụ theo quy mô lớn tập trung ứng dụng công nghệ cao là: 6,3 ha, so với kế hoạch đạt 63 %.

          - Số diện tích đã chuyển đổi đất lúa sang trồng các loại cây ăn quả, rau mầu, kết hợp chăn nuôi là: 13 ha, so với kế hoạch đạt 72,22 %.

 - Giá trị sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi Thu nhập trên 1 ha là: 136 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch đề ra.

  + Về chăn nuôi:  Tổng đàn Trâu, Bò, bê, nghé: 700 con, so với cùng kỳ 2021 không tăng, không giảm, so với kế hoạch đạt 100 %.         

 - Đàn Lợn (không kể Lợn sữa): 2.200 con, so với cùng kỳ 2021 tăng: 81 con, so với kế hoạch đạt: 100 %.

- Đàn gia cầm: 52.500 con, so với cùng kỳ 2021 tăng 2.500 con, so với kế hoạch tăng 6,92 %.

- Kết quả tiêm phòng đàn Chó được: 1.725 liều, đàn Lợn: 1.363 liều, đàn Gia cầm: 14.245  liều, đàn Trâu, Bò, bê, Nghé: 845 liều, đạt 81,59 % chỉ tiêu huyện giao.

+ Dự kiến sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 110 tấn, so với cùng kỳ năm 2021 tăng 20 tấn, so với kế hoạch đề ra đạt 100%.

b. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp- xây dựng: Giá trị sản xuất ước đạt: 150,421 tỷ đồng so với cùng kỳ 2021 tăng  28,361 tỷ đồng, so với kế hoạc đạt: 100 %.

- Trong địa bàn xã, các xã lân cận trong huyện có nhiều Công ty, số lao động trong xã đa số thường xuyên có việc làm như: Công ty dày da, may mặc, xây dựng, chế biến nông sản, có thu nhập đều bình quân lao động là 7,5 - 9 triệu đồng/tháng, có một số lao động có thu nhập khá .

- Số doanh nghiệp được thành lập mới trong năm là 02 doanh nghiệp, so với kế hoạch đạt 100 % .

           c. Về thương mại - dịch vụ- thu nhập khác: Giá trị sản xuất, buôn bán, doanh thu ước đạt 162,460 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2021 tăng 30,09 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 100 %. Tổng số người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động thường xuyên có việc làm thu nhập ổn định, số lao động làm nông nghiệp giảm nhiều, số lao động đi xuất khẩu lao động, làm các công ty, nhà hàng… ngày càng tăng, thu nhập cao và ổn định, được nhà nước, công ty, doanh nghiệp quan tâm có nhiều chính sách hổ trợ. Bên cạnh đó một số con em trong xã đi làm kinh tế thành đạt hổ trợ, quê hương phòng chống dịch, phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, các phong trào văn hóa văn nghệ của xã. 

Số hộ vay vốn ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn là: 315 hộ, dư nợ: 41,159 tỷ đồng,  so với cùng kỳ 2021 tăng:  5,837 tỷ đồng,

        Số hộ vay vốn ngân hàng Chính sách xã hội là 210 hộ, dư nợ: 10,04 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2021 tăng: 3,2 tỷ đồng.

           1.2. Tài chính thương mại.

Chia trả lương, phụ cấp, chi thường xuyên, theo dự toán được phê duyệt, luật ngân sách nhà nước.  Thu chính vụ cả năm chính vụ đạt: 99,85%, thu nợ là: 0,17 %, thu thuế phi nông nghiệp: 97,35 %.

Thu ngân sách năm 2022 là: 370.000.000 /391.165.000  đồng đạt: 94,63%

Tổng thu tài chính ngân sách xã đến tháng hết 11 năm 2022: 5.122.511.000 đồng

Tổng chi tài chính ngân sách xã hết tháng 11 năm 2022: 4.001.418.000 đồng

Số dư chuyển sang tháng 12: 1.121.093.000 đồng

1.3. Quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường.

- Thường xuyên kiểm tra, sử lý các hộ cố tình lấn chiếm đất, sửa dụng đất sai mục đích, hộ lấn chiếm lòng lề đường, vỉ hè, hành lang an toàn giao thông, thông báo giải tỏa, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông.

- Công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, hiện nay vẫn hoạt động tốt, thu gom 1 tuần/1 lần và vận chuyển ra bãi rác tập trung của xã để xử lý. Đầu tư thêm bể đựng rác cấp cho các thôn, số bể: 160 cái, tổng số tiền là 25,6 triệu đồng, số bể rác 3 ngăn làm phân bón là 250 bể/250 hộ, đạt 100% kế hoạch đề ra.

- Tỷ lệ dân số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt: 100 % kế hoạch đề ra (trong đó được sử dụng nước sạch theo quy định Hộ dùng nước máy là: 201 hộ/1.564 hộ, đạt 13 %).

- Số hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp mới là 01 giấy,  đạt: 4% (Chỉ tiêu 25 giấy). Nộp 03 Bộ hồ sơ trả lại 02 bộ, đang hoàn thiện 08 bộ để nộp, Thống kê, rà soát các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu là: 160 trường hợp.

1.4. Ban giám đốc hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp xã.

        Ban giám đốc Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao, theo điều lệ HTX. Kiểm tra thăm đồng, bảo vệ hoa mầu. Kết quả đào đắp đất : 350  m3, dải sỏi : 580 m3, nạo vét mương: 87.000 m.Thu cả năm  chính vụ ddatj97,85%, thu nợ 2,24%.        

        1.5. Công tác giải phóng mặt bằng.

Tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng Đình củ khu dân cư Thôn 6 đã khởi công xây dựng, hạ tầng Khu dân cư. Khu vực Cồn Num đã mời các hộ có diện tích đất lên nhận tiền đền bù và chuẩn bị khởi công làm trường Mầm Non.

 1.6. Về đầu tư xây đựng cơ bản.

Tổng số tiền đầu tư xây dựng cơ bản:  4,429 tỷ đồng. xây dựng nâng cấp khuôn viên trường, sửa chữa công sở và các công trình khác.

2. Về văn hóa - xã hội

2.1. Công tác thông tin tuyên truyền.

Đài truyền thanh xã thực hiện tiếp sóng đài huyện thời gian cao điểm phòng chống dịch Covid-19 với số lần phát 4 lần/ngày. Tổ chức tuyên truyền việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của xã, lễ công bố quyết định Huyện Triệu Sơn đạt chuẩn Nông thôn mới. Treo 07 băng rôn, 05 pha nô khẩu hiệu, 01 pha nô hình ảnh, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh xã, thành lập tổ tuyên truyền lưu động để tuyên truyền các nhiệm vụ cấp bách của địa phương, như tuyên truyền phòng chống dịch Covid-19.

2.2. Về giáo dục- đào tạo.

Năm học 2022-2023 cả 3 trường có: 36 lớp, số học sinh: 1.137 học sinh, số giáo viên: 74 giáo viên, so với năm học 2021-2022, số lớp giữa nguyên, số học sinh tăng 15 cháu.

           - Công tác Phòng, chống dịch Covid-19 của các trường: Thực hiện tốt thông điệp, hướng dẫn của Bộ y tế. Trong công tác giảng dạy và học tập, chuẩn bị các dụng cụ phòng chống dịch như: nước sát khuẩn, phun khử khuẩn, hướng dẫn giáo viên, học sinh đeo khẩu trang từ nhà đến trường và từ trường về nhà.

- Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia: 03 trường đều đạt trường chuẩn QG mức độ 1, Cả ba trường đang chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để  đề nghị công nhận mức độ II.

Số quỹ khuyến học hiện tại là 80 triệu đồng, tổ chức tết khuyến học và trao phần thưởng cho các cháu, giáo viên có thành tích suất sắc trong công tác dạy và học là: 14,7 triệu  đồng. Các thôn trao phần thưởng cho các cháu có thành tích suất sắc công tác học tâp, thi đậu cao đẳng, đại học là: 554 cháu, số tiền 22 triệu đồng, các trường thưởng cho các cháu là: 21,1 triệu đồng.

Tổ chức Hội trại hè năm 2022 được nhân dân và cán bộ, Đảng viên trong xã đồng tình ủng hộ bằng tinh thần và vật chất, cộng với sự tài trợ các doanh nghiệp, con em trong xã đi làm ăn thành đạt với tổng số tiền là: 471 triệu đồng

          2.3. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Khám và điều trị bệnh ban đầu cho nhân dân là: 4.586 lượt người so với cùng kỳ 2022 giảm: 497 lượt  người. Trong đó điều trị nội trú 38 lượt người.

 Tiêm phòng các loại vác xin cho trẻ từ 0 - 1 tuổi Viêm gan B là: 55 cháu, sởi mủi 1 là: 68  cháu đạt  100 %, sởi mủi 2 là: 73 cháu đạt  100 %, bại liệt: 68 cháu đạt 100  %, phụ nữ có thai tiêm phòng uốn ván là: 48 người, công tác kế hoạch hóa gia đình được tổ chức thực hiện thường xuyên có: 541 người sử dụng biện pháp KHHGĐ. Số trẻ em đi tiêm chủng đạt 100 %, không đạt kế hoạch đề ra.

Làm mới, sữa chữa 03 công trình hợp vệ sinh. Nhà tắm làm mới: 36 cái, sửa chữa 18 cái, tổng số: 1.098 cái/1.564 hộ, đạt: 70,2 %. Giếng nước làm mới 28, tổng số: 1.534cái/1.564 hộ, đạt: 98 %. Nhà tiêu sửa chữa và làm mới 25 cái, tổng số: 1.034 cái /1.564 hộ đạt; 66,11 %.

   + Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên năm năm 2022 là 0,6 %, đạt 100% kế hoạch .

   + Tỷ lệ suy dinh dưỡng đầu năm từ: 10,2 %, giảm xuống còn: 8,20 đạt 100% kế hoạch.

          2.4. Thực hiện chính sách xã hội. 

Tổ chức mừng thọ, chúc thọ cho: 149 cụ, số tiền là: 45,6 triệu đồng; Tổ chức tặng quà cho các đối tượng thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ tết nguyên đán: 225 xuất, tổng số tiền 68,1 triệu đồng.

Tặng quà của UBMTTQ huyện 46 xuất, Hội nạn nhân da cam huyện 1 xuất, Viettel Quân Đội 1 xuất, hội thanh niên Xung phong tỉnh 1 xuất, đoàn thanh niên công an tỉnh 2 xuất, cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, một số hộ có hoàn cảnh khó khăn, ông, bà già cả neo đơn, đối tượng Da cam, trong dịp tết Nguyên đán với tổng số tiền 16,6 triệu đồng.

Quà của xã cho Đảng viên 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70 năm tuổi đảng trở lên, cán bộ trung cao cấp, hưu 130, 111, Đảng ủy xã, Đại biểu hội đồng nhân dân xã, Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự và thanh niên lên đường nhập ngũ là 235 xuất, số tiền 33,6 triệu đồng.

Quà Gia đình Ông Hà Văn Khánh, con ông Hà Văn Xuân, Thôn 3 là 13 xuất, tổng trị giá: 3,9 triệu đồng.

Quà Gia đình Ông Hà Văn Thắng, con ông Hà Văn Xuân, Thôn 3 là 9 xuất, tổng trị giá: 2,7 triệu đồng

Quà Gia đình Ông Lê Duy Tuấn, con Ông Lê Duy Đông, Thôn 5 tổng số tiền  là: 131,5 triệu đồng, trong đó (Ủng hộ ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 xã 20 triệu đồng. Ủng hộ Trạm Y tế  phòng chống dịch Covid-19 là 20 triệu đồng.  Ủng hộ Quỹ Khuyến học xã  là 30 triệu đồng. Hổ trợ Tổ giám sát phòng chống dịch Covid-19 thôn 5, gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và ông, bà già trên 80 tuổi thôn 5 số tiền là: 61,5 triệu đồng).

 Đối tượng hưởng bảo trợ xã hội là: 483 đối tượng (trong đó: Người cao tuổi 170, người khuyết tật  288, người đơn thân 13, người khuyết tật đặc biệt nặng 11, trẻ mồi côi 01). Thăm hỏi lúc ốm đau qua đời: 2.550.000 đồng.

   Rà soát lập danh sách các đối đượng được hỗ trợ Covid-19 theo Nghị quyết của Chính phủ, số người là: 45 người, số tiền 63 triệu đồng.

Tổ chức kỷ niệm 75 năm ngày thương binh liệt sỷ 27/7 là: 244 đối tượng, số tiền: 157,1 triệu đồng.

 Thực hiện kế hoạch rà soát. Hộ nghèo cuối năm: 35 hộ chiếm 1,86%. Hộ cận nghèo: 60 hộ, chiếm 3,18%,vượt kế hoạch đề ra.

 Tỷ lệ người dân tham gia BHYT là: 95,13 %, so với kế hoạch vượt chỉ tiêu 0,13%.

2.5. Công tác tiếp công dân.

 Tổng số đơn thư: 09 đơn, so với cùng kỳ năm 2021 giảm 02 đơn thư , số lượt người 09 lượt người. Trong đó đơn vượt cấp 03 đơn (gia đình ông Ngô Văn Bao và bà Lê Thị Mạnh thôn 2 có 03 lá đơn giửi đi huyện, thanh tra huyện đã thành lập đoàn xác minh). bà Nguyễn Thị Thư con gái Bà Lê Thị Quyền thôn 2 đã giải quyết nhiều lần mà chưa được, lý do ông Nguyễn Văn Minh con trai của bà Quyền (đi làm ăn xa, xã mời nhưng không về) đã chuyển hồ sơ đề nghị toà án thụ lý.

2.6. Công tác cải cách hành chính.

  Tổng hồ sơ tiếp nhận TTHC mức độ 3,4 là: 234 hồ sơ; Hồ sơ đã giải quyết 234  hồ sơ, đúng hạn 100% hồ sơ; Hồ sơ quá hạn giải quyết: không. Thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông" trong việc giải quyết công việc cho công dân giảm thời gian công dân đến chờ so với quy định. Đăng ký hộ tịch: 535 trường hợp. Chứng thực chữ ký: 61 bản, chứng thực hợp đồng giao dịch: 13 hợp đồng, cấp bản sao: 830 bản, chứng thực bản sao từ bản gốc: 1.879  bản.

2.7. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng chính quyền, thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.

              UBND xã đã ban hành kế hoạch về công tác phổ biến giáo dục pháp luật và công chức chuyên môn phối hợp với, đài truyền thanh xã, Ban chỉ huy thôn, Tổ chức đợt cao điểm tuyên truyền pháp luật về phòng chống dịch Covid, luật đất đai, Tuyên truyền vận động các tổ chức chính trị xã hội công tác phổ biến giáo dục pháp luật. công văn 2740/UBND-TP ngày 30/5/2022 về việc triến khai nhiện vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ cơ sở, tiếp tục rà soát, tạo điều kiện bố trí công việc cho cán bộ công chức, bán chuyên trách, tập huấn đi học chính trị, nghiệp vụ chuyên môn. Đáp ứng quy hoạch, hoàn thành nhiệm vụ được giao.   

          Đã xây dựng 01 câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, là câu lạc bộ tư vấn pháp luật giúp cho người dân giải đáp các ý kiến thắc mắc về pháp luật đạt 100% kế hoạch huyện giao. 

        2.8. Chương trình xây dựng NTM nâng cao, ATTP.              

Theo kết quả rà soát bộ tiêu chí xã NTM nâng cao, thôn mới kiểu mẫu, xã an toàn thực phẩm. Xã đã kiện toàn BCĐ về xây dựng NTM, ATTP tiến hành công tác rà soát đánh giá, duy trì, kế hoạch, quy chế, phân công nhiệm vụ, kiểm tra giám sát. Đến nay công tác xây dựng nông thôn mới, vệ sinh an toàn thực phẩm, vẫn được duy trì, thực hiện nghiêm túc.

2.9. Công tác phòng, chống Covid-19, phòng chống thiên tai và dịch bệnh.

  - UBND xã đã thành lập Trung tâm chỉ huy phòng, chống dịch, xây dựng phương án khi có dịch phải cách ly theo Chỉ thị 16 của Chính phủ, đầu năm dịch Covid-19 lây lan, bùng phát trên diện rộng, công tác phòng chống dịch gặp nhiền khó khăn, phứp tạp. Đến cuối tháng 3 đã khống chế được dịch, tổng số Người cách ly 1.154 Người (trong đó cách ly tại huyện 17 người, cách ly tại nhà 1.137 người). Công tác tiêm phòng Vắc xin Covid-19 được bảo đảm đúng kế hoạch, số trẻ từ 5 đến dưới 18 tuổi được tiêm phòng 2.125 mũi. Người trên 18 tuổi tiên phòng Mũi 1,2,3,4 là 8.956 mũi.

- Các nhà hảo tâm, con em trong xã đi làm ăn thành đạt hổ trợ công tác phòng chống dịch, Anh Trần Văn Kỳ, con Ông Trần Văn Cằm thôn 8 hổ trợ: 100 tép xét nghiệm và 200 bộ quần áo bảo hộ phòng chống dịch Covid-19.

          - Công tác phòng, chống dịch cho đàn gia súc, gia cầm đảm bảo tốt, đến nay  trên địa ban xã không xuất hiện loại dịch bệnh nào, công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, trâu, bò, bê nghé được đảm bảo.

- UBND xã đã xây dựng phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn năm 2022; phương án sơ tán dân sinh sống ở khu vực có nguy cơ xảy ra thiên tai. Quyết định kiện toàn ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 và phân công trách nhiệm cho các thành viên trong ban chỉ đạo. quyết định kiện toàn đội xung kích phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn 2022. Quyết định kiện toàn đội tuần tra canh gác đê Sông Hoàng. Quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị vật tư dự trữ, lực lượng xung kích, lực lượng canh đê phục vụ công tác PCTT và TKCN năm 2022.

3. Quốc phòng - An ninh:

          Ban chỉ huy Quân sự xã cùng với Ban công an xã, đã tham mưu cho Đảng uỷ, UBND xã xây dựng kế hoạch, phương án đảm bảo ANTT trước, trong và sau tết nguyên đán Nhâm dần, tổ chức tuần tra, ngăn ngừa, giảm thiểu sự vụ. Tổ chức chốt phòng chống dịch 03 chốt, sử lý đối tượng vi phạm phòng, chống  dịch, lấn chiếm hành lang giao thông, đối tượng vi phạm khi tham gia giao thông, tổng vệ sinh đường.

           Thực hiện nghiêm chỉ thị của Chủ tịch UBND huyện về việc triển khai thực hiện pháp lệnh số 16 về quản lý, sử dụng Vũ khí, vật liệu nỗ, công cụ hổ trợ và Nghị định 36/NĐ-CP về quản lý sử dụng pháo và tăng cường công tác bảo đảm ANTT trong dịp lễ, tết.       

          3.1. Quốc phòng: Tiếp đón thanh niên hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương 05 người, tổ chức giao tuyển quân số thanh niên lên đường: 05 thanh niên, hoàn thành 100%  KH giao tuyển quân, mỗi thanh niên lên đường được tặng 01 sổ tiết kiệm trị giá: 2 triệu đồng và quà bằng hiện vật.

          Tổ chức thực hiện kế hoạch, chuẩn bị giáo án, kỷ chiến thuật, huấn luện,  lực lượng năm thứ nhất 14 đ/c thời gian 15 ngày. Tổ chức huấn luyện lực lượng dân quân cơ động  năm thứ  2 đến năm thứ 4 là: 55 đ/c, thời gian 12 ngày, tổ chức đăng ký thanh niên trong độ tuổi khám tuyển nghĩa vụ quân sự. Tham mưu cho Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã làm hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các đối tượng làm nghĩa vụ quốc tế Căm phu chia, Lào, Hải đảo, Biên Giới phía Bắc có: 08 bộ hồ sơ đủ điều kiện.chi trả theo QĐ 49 cho 26 đối tượng, theo QĐ 62 cho 04 đối tượng. Giải toả hành lang Quốc lộ 47, tổng vệ sinh đường, giải toả hành lang đê Sông Hoàng.

3.2. An ninh: Năm 2022 sảy ra: 04 vụ, so với cùng kỳ 2021 giảm 02 vụ.Trong đó (01 vụ đánh bài dưới hình thức đá gà ăn tiền, 01 vụ tại nạn giao thông, 02 vụ cố ý gây thương tích, chuyển hồ sơ Huyện giải quyết: 03 vụ, thuộc thẩm quyền xã giải quyết: 01 vụ đá gà ăn tiền đã giải quyết xong). Lập hồ sơ cai nguyện bắt buộc 01 bộ.

- Công tác cấp thẻ CCCD: Hiện nay Công an xã đã phối hợp với Công an huyện cấp thẻ CCCD cho công dân chưa có thẻ gắn chít và cài đặt ứng dụng phần mềm, sử dụng đăng ký Ô tô, xe máy, Thôn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự 9/9 thôn vượt kế hoạch đề ra.

        4. Nguyên nhân, kết quả đạt được

Có sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh,  các phòng ban của huyện, bằng các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ trương, chính sách, dự án đầu tư cho xã, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, giao ban tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời cho xã.

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ xã, UBND xã duy trì thực hiện tốt quy chế hoạt động, quy chế phối kết hợp với các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nghị quyết của Đảng bộ, HĐND xã. Đoàn kết thống nhất cao, tổ chức điều hành, thực hiện nhiệm vụ, giải quyết tốt, các vấn đề nảy sinh, chính xác, kịp thời, đúng luật, do đó không có vụ việc phức tạp. Góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo công tác QP-AN trên địa bàn xã.

       II. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN

2. Những tồn tại, hạn chế

2.1. Thực hiện lịch gieo cấy vụ chiêm xuân chưa tốt, vẫn còn một vài  hộ cố tình gieo mạ trước kế hoạch, UBND xã phải thành lập đoàn sử lý các hộ cố tình gieo mạ sai so với kế hoạch; sản xuất vụ đông không đạt kế hoạch xã giao, chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang làm trang trại, gia trại, trồng rau mầu có giá trị kinh tế cao còn chậm.

2.2. Tiến độ làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ đã mua đất ở  các năm trước kéo dài. Đơn thư kiếu nại vượt cấp còn sảy ra, việc mua bán, chanh chấp đất thổ cư của các hộ hết sức phước tạp, kéo dài.

           2.3. Tình trạng lấn chiếm hành lang giao thông, giao thông thủy lợi nội đồng, xe chở quá khổ, quá tải làm hỏng đường vẫn còn sảy ra, mặc dù xã đã có nhiều giải pháp ngăn chặn, tu bổ nâng cấp các tuyến đường, vẫn chưa kịp thời, ảnh hưởng lớn  đến việc đi lại sản xuất của nhân dân.

          2.4. Chất lượng hoạt động làng văn hóa, chất lượng khám chữa bệnh tuy được cải thiện song vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu của người dân.

2.5. Hoạt động của ban giám đốc hợp tác xã trong công tác điều hành thực hiện nhiệm vụ  nạo vét mương tưới, mương tiêu phục vụ sản xuất có lúc chưa kịp thời, dãi sỏi lấp ổ gà bờ trục, bờ vùng chưa thường xuyên, hiệu quả không cao.

2.6. UBND xã đã xây dựng kế hoạch di dời số cột điện ở các tuyến đã giải phóng hành lang. Thay thế nâng cấp dây điện đã xuống cấp, không an toàn trong vận hành, mùa mưa bão, nguồn kinh phí chưa đủ để làm, do đó làm ảnh hưởng việc tham gia giao thông và an toàn trong việc sửa dụng điện.

 2.7. Công tác duy trì, xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, thôn mới kiểu mẫu, khối lượng công việc cần làm là rất nhiều, nhu cầu vốn  là rất lớn, ngân sách xã có hạn, chủ yếu nguồn thu từ đấu giá đất, tiến độ thu hồi đất, để đấu giá đất chậm, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc.

2.8. Tình hình an ninh, trật tự thôn vẫn còn phức tạp. Hiện tượng trộm chó, trộm cắp vặt, đánh bạc, kiện cáo chanh chấp đất đai vẫn còn xảy ra.

        2.9. Công tác phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể thực hiện nhiệm vụ có lúc, có việc chưa kịp thời.

 2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

       Những hạn chế, yếu kém do nhiều nguyên nhân như, do dịch bệnh Covid-19, thời tiết diễn biếm phức tạp, nhưng chủ yếu vẫn là: Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành chưa thực sự sâu sát, chưa quyết liệt, tính chủ động chưa cao, trong giải quyết công việc; trách nhiệm của người đứng đầu và một số cán bộ, công chức, ban giám đốc hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp,  thôn trưởng trong thực hiện nhiệm vụ chưa cao; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của một số cán bộ, công chức, bán chuyên trách chưa nghiêm, làm ảnh đến hiệu quả chung của xã.

          + Các chỉ tiêu vượt là: 04/32 = 12,50 % cụ thể chỉ tiêu 14;;17; 20 và 25

          +Các chỉ tiêu đạt là: 24/32 = 75,00 % cụ thể chỉ tiêu:  4; 5 ;6 ;7 ;8 ;9 ;10 ;11 ;12 ; 13 ;15 ;16; 18; 19 ;21; 23 ;24; 26; 27; 28 ;29 ;30 ; 31 ;32.

         +Các chỉ tiêu không đạt là: 04/32= 12,50 % cụ thể chỉ tiêu 1;2;3;22       

                             (Kết quả đạt được có phụ lục kèm theo)

 

                                                                  Phần thứ hai:

                 NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VĂN HÓA - XÃ HỘI,

                            QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2023.

 

          I. NHIỆM VỤ CÁC CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP:

1. Nhiệm vụ:

Để thực hiện thắng lợi nghị quyết Đảng bộ, nghị quyết của HĐND xã. Hoàn thành kế hoạch đề ra. UBND xã có kế hoạch cụ thể hàng tháng, hàng quý, trong  cả năm. Rà soát từng chỉ tiêu, trong từng thời điểm, triển khai hội nghị, giao nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc. Tổ chức tuyên truyền vận động  nhân dân phấn đấu vượt kế hoạch.

Nhiện vụ trọng tâm, trọng điểm: Vận động nhân các thôn có tuyến đường chưa đủ kích thước chiều rộng, hiến đất, vật kiến trúc trên đất, mở rộng hành lang đường giao thông thôn, làm mương thoát nước, trồng hoa, Vận động các thôn làm nhà văn hoá đạt quy chuẩn, đấu giá đất ở Đình Củ, khu tái định cư Đồng Quán, xây dựng trường Mầm Non về một khu tập trung Cồn Nun. Tu sửa nâng cấp trường Trung học cơ sở, trườngTiểu học. Thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện bố trí cho cán bộ, công chức, chuyên trách tham gia các lớp tập huấn, đạo tạo, nghiệp vụ, chuyên môm, kỷ năng giao tiếp thực thi nhiệm vụ, từng bước chuẩn hoá độ ngũ cán bộ. Phấn đấu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.

2. Các chỉ tiêu.

2.1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 16,3%; trong đó: nông, lâm, thủy sản giảm 5,26%; tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng 8,39%; dịch vụ thu nhập khác tăng 5,50%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 56,9 triệu đồng/người/năm.

- Tổng sản lượng lương thực đạt: 3.700 tấn.(Trong đó:chỉ tiêu thực phẩm dùng qua chuỗi liên kết cung ứng thực phẩm có xác nhận tổng giao:1.140 tấn cụ thể, Gạo: 650 tấn, Rau, quả: 210 tấn, thịt Gia Súc, gia Cầm: 160 tấn, Tôm cá:120 tấn) Tổng đàn gia súc, gia cầm: 52.000 con trở lên. Trong đó: Đàn trâu, bò, bê, nghé: 700 con, đàn Lợn (không kể lợn sữa) 2.200 con, đàn gia cầm 49.100 con

- Diện tích nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đạt 10 ha (trong đó: trồng trọt là 10 ha).

- Chuyển đổi diện tích trồng lúa sang trồng cây khác Kế hoạch giao:15 ha (Trong đó: Ngô:3ha,Cây ăn quả:2 ha,Rau, Màu:6 ha,Lúa, cá:4 ha)

- Giá trị sản phẩm trên 1ha trồng trọt, nuôi trồng thủy sản 143 triệu đồng.

- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt ... tỷ đồng.

- Chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn xã 349.000.000 đồng .

- Tổng số doanh nghiệp mới được thành lập đạt 02 DN.       

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn NTM nâng cao vào cuối năm, tỷ lệ số thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu 01 thôn (thôn 8). Sản phẩm OCOPđược xếp hạng đạt chuẩn 3 sao cấp tỉnh 1 sản phẩm.

-Chỉ tiêu đường hoa cây xanh 12 km, đường trục chính của xã được chiếu sáng 1km, nâng cấp mở rộng tuyến giao thông theo tiêu chí NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu và nghị quyết 12-NQ/HU là 2 km, xây dựng hàng rào kiểu mẫu 0,5 km.

- Giao chỉ tiêu giải phóng mặt bằng thực hiện dự án( khu dân cư Đình Củ là:2,12 ha, Trường Mầm Non Cồn Nun là ) 0,80 ha).

- Đấu giá Quyền sử dụng đất (Mặt bằng quy hoạch dân cư năm 2006, Mặt bằng quy hoạch dân cư  Xóm 9,10 củ).

- Chỉ tiêu  cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất lần đấu đối với đất ở 25 bìa.

- Chỉ tiêu hồ sơ trực tuyến đạt 60 %, hồ sơ trực tuyến toàn trình đạt 60 % trở lên.

2.2. Về xã hội

- Tốc độ tăng dân số dưới 0,6%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn 25,2%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 76,3%;

- Tỷ lệ xã, đạt tiêu chí an toàn thực phẩm đạt 100%.

- Tỷ lệ trường học công nhận lại mức độ 1 là 3 trường ( trường Trường Mầm Non, trường Tiểu học, trung học cơ sở).

         - Số học sinh Trung học phổ thông tốt nghiệp tham gia học nghề 21/67 học sinh đạt 31,3 %.

         - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 8,5%. Trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng các loại vác xin đạt 100 %.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số đạt 95,5%.

- Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đạt 97,5% trở lên.

- Chỉ tiêu mức sống cho người có công 107 đối tượng đạt 100 %, giải quyết việc làm đào tạo nghề 134 lao động đạt 99 % trở lên.

- Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 35 hộ giảm 16 hộ còn 19 hộ vào cuối năm. Hộ Cận nghèo 60 hộ giảm 24 hộ còn 36 hộ vào cuối năm (theo chuẩn giai đoạn 2022 - 2025).

- Chỉ tiêu câu lạc bộ phòng chống bạo lực gia  đình 3/9 thôn, câu lạc bộ văn nghệ 4/9 thôn.

- Chỉ tiêu đăng ký xây dựng công nhận danh hiệu thôn văn hóa 7/9 thôn, công nhận gia đình văn hóa 80 % trở lên.

2.3. Về môi trường                                                                                          

- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó: tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sạch theo quy định đạt 50,0%).

- Chỉ tiêu phâm loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn 1.200 hộ.Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 100%.

2.4. Về an ninh trật tự- Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt 100%.

3. Một số giải pháp:

3.1. Về kinh tế

 + Nông, lâm và thuỷ sản:

- Trồng trọt: Động viên nhân dân thực hiện nghiêm túc kế hoạch xã giao. Thường xuyên thăm đồng, kiểm tra và thông báo nhân dân chủ động phòng trừ sâu bệnh cho cây lúa, rau màu. Chủ động đưa các giống lúa năng xuất cao, gạo ngon vào sản xuất.

Tiếp tục chỉ đạo các thôn động viên các hộ có diện tích các xứa đồng khó tưới, tiêu, trồng lúa kém hiệu quả, đã quy hoạch chuyển đổi đất lúa sang trồng rau mầu có giá trị kinh tế cao, nhất là diện tích đồng một vụ chuyển sang nuôi cá, lúa, kết hợp chăn nuôi gia cầm, tích tụ ruộng đất phát triển gia trại, trang trại, phấn đấu các mô hình làm ăn hiệu quả, thâm canh các xứ đồng ba vụ tăng diện tích gieo trồng, tạo việc làm, tăng thu nhập, xây dựng cánh đồng quy mô lớn, công nghệ cao.

- Chăn nuôi:  Phấn đấu đàn gia súc, gia cầm ổn định so tổng đàn cùng kỳ 2022. Chủ động phòng chống các loại dịch, bệnh, nhất là dịch viêm da nổi cục, dịch tả lợn châu phi trên đàn gia súc, gia cầm.

- Lâm nghiệp: Vận động nhân dân cải tạo vườn tạp trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả có giá tri kinh tế cao.

- Giao thông, thủy lợi: Tổ chức  thực hiện nghiêm túc kế hoạch làm giao thông, thủy lợi, giao cho các thôn  tổ chức thực hiện, nghiệm thu thanh toán cho các hộ, công khai thu, chi từng vụ kịp thời.

+ Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp: Thường xuyên đấu mối công chức địa chính , nông nghiệp, dự cơ cấu cây trồng từng vụ, động viên nhân dân thực hiện nghiêm túc lịch thời vụ, tham mưu sử lý hộ cố tình vi phạm lịch cơ cấu cây trồng. Phối kết hợp trung tâm học tập cộng đồng, phòng nông nghiệp, các công ty giống cây trồng tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nhân dân. Dự báo tình hình sâu bệnh, biện pháp phòng trừ hiệu quả, đạt năng xuất cao, đắp vá bờ trục bờ vùng, nạo vét mương tưới tiêu phục vụ sản xuất.

+ Quản lý điện: Tiếp tục đề nghị công ty cổ phần xây lắp điện lực Thanh Hóa,  phối kết hợp nâng cấp số cây cột dạn nứt, phải di dời. Thay thế dây điện của các tuyến chưa được nâng cấp, kéo lại các tuyến bị xa võng, khảo sát lắp thêm trạm biến áp, đảm bảo an toàn và đủ điện phục vụ nhân dân.

+ Công tác phòng chống thiên tai: Tổng kết công tác phòng chống thiên tai 2022. Nhiệm vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn 2023, kiện toàn ban chỉ đạo, giao vật tư, có kế hoạch kiểm tra phương án, vật tư phương tiện bốn tại chổ của các thôn, đảm bảo đầy đủ. Sửa lý dứt điểm các hộ lấn chiếm hành lang tiêu thoát lũ, hành lang đê, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố sảy ra.

+ Tiểu thủ công nghiệp: Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân đầu tư vốn xây dựng, mỡ rộng  nhà xưởng đóng gạch, chế biến nông sản, nhân công xây dựng, làm mi, công nhân nhà máy dày da…tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, nhất là số lao động bị mất việc làm, khi dịch bệnh sảy ra, các công ty bị thất nghiệp. Thành lập mới doanh nghiệp theo kế hoạch đề ra.

+ Dịch vụ, thu nhập khác: Vận động nhân dân phát triển các ngành nghề, tạo công ăn, việc làm tăng thu nhập, như buôn bán, vận chuyển hàng hoá, hành khách, việc làm, xuất khẩu lao động…Tạo điều kiện các hộ vay vốn theo chính sách yêu đải của nhà nước đầu tư sản xuất, kinh doanh. Tranh thủ vận động ủng hộ, của các nhà hảo tâm, con em trong xã thành đạt góp phần xây dựng quê hương.

+ Tài chính thương mại: Rà soát tận thu các khoản thu còn tồn đọng, chi trả lương, phụ cấp, thanh, quyết toán các công trình, đảm bảo thu, chi  thường xuyên đúng luật và dự toán được phê duyệt. Dự thu ngân sách theo chỉ tiêu huyện giao, làm mới các hợp đồng đã hết hạn: Chính sách hổ trợ lãi xuất cho các hộ vay vốn đầu tư làm ăn có hiệu quả.

+ Quản lý đất đai, Tài nguyên, môi trường: Thường xuyên kiểm tra phát dọn hành lang an toàn giao thông, bàn giao cho các thôn quản lý có biện pháp xử lý nghiêm những hộ cố tình vi phạm cam kết, cấm tái lấn chiếm, lòng lề đường để trồng cây, đổ vật liệu xây dựng. Sử lý hộ cố tình lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, thông báo bán đất ở cho các hộ có nhu cầu mua đất ở khu vực Đình củ khi có quyết định bán đất, lấy tiền đối ứng trả nợ cho các nhà thầu. Đề nghị cấp trên xem xét tạo điều kiện xã hoàn tất hồ sơ cấp quyền sử dụng đất cho các hộ, các hộ mua đất Cống Đá, Khanh Quan, các nơi khác chưa được cấp. Phấn đấu trong năm làm thủ tục đề nghị các cấp, cấp được bìa cho các hộ.

          Đấu mối các phòng ban huyện, đề nghị tạo điều kiện quy hoạch đất ở, khu tái định cư, mặt bằng, thu hồi diện tích đấu giá. Công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, lập kế hoạch đầu tư thêm bể đựng rác, phân loại  rác, các thôn, hàng tuần kiểm tra ra quân mạnh mẽ, quyết liệt công tác vệ sinh môi trường, cảnh quan xã xanh sạch đẹp.

         + Công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng các công trình, xây dựng nông thôn mới: Huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo nghị quyết đại hội đảng bộ từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất và các nguồn hợp pháp khác để xây dựng trường Mầm non, sữa chữa trường cấp 1 và cấp 2, các công trình khác.

         Kế hoạch giải phóng mặt bằng ở Đình củ bán đất ở, khu dân cư Đồng Quán , Cồn Num làm trường Mầm non, trường tiêu học. Đường nối Quốc lộ 217, QL45 và QL47… Thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao, thôn kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025. UBND xã tiếp tục tổ chức rà soát, đối chiếu, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao.    

+ Công tác tiếp công dân và sử lý đơn thư, kiếu nai tố cáo: Tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý dứt điểm, đúng luật, đơn thư khiếu nại tố cáo, giảm thiểu khiếu kiện đông người, đơn thư vượt cấp. Hòa giải tốt các vụ việc, ở cơ sở. Kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh. Tổ chức thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế công sở, sử lý nghiêm cán bộ, công chức, giúp việc có biểu hiện gây phiền hà, sách nhiểu với công dân, tổ chức đến liên hệ công việc.

+ Công tác xây xây dựng chính quyền và thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, công tác cải cách hành chính

          Thực hiện đề án chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức tạo điều kiện bố trí công việc cho cán bộ đi học chính trị, nghiệp vụ chuyên môn. Đáp ứng quy hoạch, hoàn thành nhiệm vụ được giao.       

            Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ cơ sở. Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên tuyền vận động nhân dân thôn tìm nguồn bầu Thôn trưởng nhiệm kỳ 2023-2026 theo văn bản chỉ đạo cấp trên.

            Có kế hoạch tiếp nhận hồ sơ; TTHC mức độ 3,4, giải quyết đúng hạn. Thực hiện cơ chế “một cửa”,”một cửa liên thông” trong việc giải quyết công việc cho công dân giảm thời gian chờ so với quy định.

            Tổ chức thực hiện Nghị định 87/2020/NĐ-CP về cơ sỡ dữ liệu điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến. Nghị định 45/2020/NĐ-CP chứng thực điện tử.

           3.2. Văn hoá-xã hội

            + Văn hóa thể dục, thể thao: Đấu mối với Phòng văn hóa và làm việc với ban vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa các làng, các đơn vị văn hóa, hoàn tất hồ sơ để huyện công nhận lại Làng văn hóa, Đơn vị văn hóa cấp Huyện, Tỉnh. Thường xuyên viết tin bài nêu gương người tốt việc tốt biểu dương kịp thời. Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước đến mọi người dân. Phương án, biện pháp phòng chống dịch. Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong  năm, công tác phòng chống bạo lực học đường, gắn liền với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, thôn kiểu mẫu. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ cơ sở.

            + Y tế, Khám chữa bệnh và Công tác phòng chống dịch Covid-19, dịch bệnh khác:

           Tổ chức trực trạm 24/24 giờ, khám và điều trị bệnh cho nhân dân,  có kế hoạch phòng chống dịch bệnh, chủ động sử lý ô nhiễm môi trường khi có bão lụt, dịch bệnh, thường xuyên vệ sinh, tiêu độc khửa trùng ở các thôn. Vận chuyển thu gom rác thải, sửa chữa nâng cấp 03 công trình hợp vệ sinh đạt chỉ tiêu. Chủ động tham mưu cho lãnh đạo xã công tác tiêm phòng, công tác phòng chống dịch Covi-19 trong tình hình mới.    

           Thường xuyên tổ chức giao ban BCĐ phân công nhiệm vụ, trực ban cho các thành viên, chỉ đạo giám sát, điều tra, tổ chức truy vết. Thường xuyên tuyên truyền công tác phòng, chng dịch Covid-19 theo công văn, hướng dẫn của Huyện, của Tỉnh, chủ động rà soát đối phó khi có dịch xảy ra, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ cán bộ trạm, tổ công tác, phát hiện các ca bệnh, hoặc nghi ngờ có bệnh. Khoanh vùng, truy vét xử lý kịp thời những ca bệnh đạt hiệu quả không để lây lan. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về vật t­ư, trang thiết bị và nhiệp vụ sẵn sàng ứng phó một cách có hiệu quả khi có dịch xảy ra tại địa bàn

             +Giáo dục: Có kế hoạch kiểm tra công tác dạy và học của ba trường, từng bước khắp phục những khó khăn, triển khai công tác ngăn ngừa, phòng chống bạo lực học đường, đảm bảo dạy tốt và học tốt, phấn đấu cả ba trường giửa vững trường đạt chuẩn văn hoá. Công tác phòng chống dịch trong nhà trường nghiêm túc, có hiệu quả.

            + Chính sách xã hội: Quan tâm đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ già cả neo đơn, các đối tượng bảo trợ xã hội khác. Tổ chức điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm. Đối tượng hưởng bảo trợ xã hội. Tổ chức tặng quà, hội nghị mừng Đảng, mừng xuân, ngày lễ, tết, tổ chức  mừng thọ cho các cụ và kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ, vận động nhân dân mua thẻ bảo hiểm y tế đạt chỉ tiêu. 

         3.3. Quốc phòng - An ninh

          + Quốc phòng: Quản lý thanh niên trong độ tuổi khám tuyển nghĩa vụ quân sự, quân dự bị 1 và 2, tiếp nhận tặng quà số thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương một cách chu đáo, đã khám sơ tuyến tại xã là 42 thanh niên, chuẩn bị khám huyện là 31 thanh niên, thanh niên khám trúng tại huyện là 13 thanh niên giao tuyển quân đúng chỉ tiêu huyện giao.

          Rà soát bổ xung hồ sơ làm chế độ chính sách cho đối tượng người có công chưa được nhận chế độ, công tác phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu hộ cứu nạn. công tác phòng chống dịch. Kế hoạch bảo vệ trước, trong và sau tết.         

          + An ninh: Ban công an xã có kế hoạch phối kết hợp ban chỉ huy quân sự xã, chủ động phòng chống bảo lụt, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, tuần tra ngăn ngừa tai tệ nạn xã hội. giải phóng hành tiêu thoát lũ. Giải quyết dứt điểm, đúng luật, vụ việc sảy ra, không để đơn thư khiếu kiện, vượt cấp thuộc thẩm quyền. Kiểm tra, kiểm soát chủ động ngăn chặn dịch bệnh, nhất là dịch tả lợn Châu Phi, dịch COVID-19.

 

 

 

 

  Nơi nhận:

    - Thường trực HĐND huyện (B/c);

    - UBND huyện (B/c);

    - Thường vụ ĐU-TT.HĐND xã(B/c);

    - Các Ông(Bà) đại biểu HĐND xã;

    - Các địa biển dự;

    - Lưu: VP.UBND xã.

  TM ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

CHỦ TỊCH

 

 

 

                      Hoàng Ngọc Vân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                    PHỤ LỤC CÁC CHỈ TIÊU ĐÃ THỰC HIỆN 2022

TT

Tên chỉ tiêu

Nội dung chỉ tiêu

Chỉ tiêu huyện giao

Tình hình triển khai thực hiện

Ghi chú đạt %

1

Chỉ tiêu về diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, theo hướng công nghệ cao

Trồng trọt

Chăn nuôi

 5 ha

 5 ha

6,3 ha

63%

2

Chỉ tiêu chuyển đổi diện tích đất trồng lúa sang trồng cây khác

Thức ăn gia súc

Rau màu

Lúa cá

5 ha

10 ha

3 ha

13 ha

72,22%

3

Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; số sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng

3.1. Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

 

 

 

3.2. Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu

Dự kiến 4 thôn 3,5,6,8

 

Không đạt

3.3. Chỉ tiêu xây thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu

 

 

 

3.4. Chỉ tiêu số sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng

 

 

 

4

Chỉ tiêu về đường hoa, cây xanh; đường trục chính của xã, thị trấn được chiếu sáng; nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng hàng rào kiểu mẫu

4.1. Chỉ tiêu về đường hoa, cây xanh

3 km

3km

100%

4.2. Chỉ tiêu về đường trục chính của xã, thị trấn được chiếu sáng

0,5 km

1,5

Vượt

4.3. Chỉ tiêu về nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu

1km

1km

100%

4.4. Chỉ tiêu xây dựng hàng rào kiểu mẫu

 

 

 

5

Chỉ tiêu về an toàn thực phẩm

5.1. Chỉ tiêu thực phẩm tiêu dùng chủ yếu thông qua chuỗi

600 tấn

600 tấn

100%

5.2. Chỉ tiêu về xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn

Rau qủa 200 tấn

Rau qủa 200 tấn

100%

5.3. Chỉ tiêu xây dựng cơ sở giết mổ, chợ, cửa hàng kinh doanh thực phẩm, bếp ăn đảm bảo an toàn thực phẩm

Thịt gia súc gia cầm 150 tấn

Thịt gia súc gia cầm 150 tấn

100%

5.4. Chỉ tiêu xây dựng xã, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm, an toàn thực phẩm nâng cao

Nuôi trồng thuỷ sản 110 tấn

Thịt gia súc gia cầm 150 tấn

100%

6

Chỉ tiêu bếp ăn đảm báo an toàn thực phẩm

Trường Mầm Non

01 bếp

01 bếp

100%

7

Chỉ tiêu về giải phóng mặt bằng

-Dọc môm, Đình củ

-Trường Mầm Non(Cồn Nun)

-Mỡ rộng đường tữ QL47 đi UBND thôn 6

2,1 ha

 

0,8 ha

 

0,5 ha

 

 

8

Chỉ tiêu về đấu giá quyền sử dụng đất

-Dân cư thôn 9,10 củ

-Đồng quán Thôn 6 mới

1,05 ha

1,10 ha

 

 

9

Chỉ tiêu về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, xử lý chất thải hữu cơ thành phân bón vi sinh tại hộ gia đình

 

250 hộ

250 hộ

100%

10

Chỉ tiêu về tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý

 

95 %

95 %

100%

11

Chỉ tiêu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất ở

 

25 bìa

1

100%

12

Chỉ tiêu về thu ngân sách (đồng)

 

391.165.000

370.000.000

100%

13

Chỉ tiêu về thành lập mới doanh nghiệp, hợp tác xã

12.1. Chỉ tiêu về thành lập mới doanh nghiệp

 2 doanh nghiệp

2 doanh nghiệp

100%

12.2. Chỉ tiêu về thành lập mới hợp tác xã

 

 

 

14

Chỉ tiêu về tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

 

70 %

100%

Vượt       kế hoạch

15

Chỉ tiêu về số nhà văn hoá đạt chuẩn; số câu lạc bộ thể thao

14.1. Chỉ tiêu về số nhà văn hoá đạt chuẩn

7/9 thôn

7/9

100

14.2. Chỉ tiêu về số câu lạc bộ thể thao

 5 câu lạc bộ

5 câu lạc bộ

100%

16

Chỉ tiêu công nhận danh hiệu thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa, gia đình văn hóa

15.1. Chỉ tiêu công nhận danh hiệu thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa

7/9 thôn

 

Đạt

15.2. Chỉ tiêu công nhận danh hiệu gia đình văn hóa

80 %

 

Đạt

17

Chỉ tiêu về giảm số hộ nghèo

17.1. Chỉ tiêu về giảm số hộ nghèo

47-12 hộ

35 hộ

Vượt KH

17.2. Chỉ tiêu về giảm số hộ cận nghèo

75-12 hộ

60 hộ

Vượt KH

18

Chỉ tiêu nâng cao mức sống cho người có công; giải quyết việc làm; đào tạo nghề cho lao động

18.1. Chỉ tiêu nâng cao mức sống cho người có công

162/162 Đối tượng

162

100%

18.2. Chỉ tiêu giải quyết việc làm

 

 

 

18.3. Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động

144/144

144

100%

19

Định hướng chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người

 

54,7 triệu đg/ người/ năm

54,7

100%

20

Chỉ tiêu về dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số

 

95 %

95,13%

Vượt

21

Chỉ tiêu số học sinh tốt nghiệp THCS tham gia học nghề

 

20/60 học sinh

 

100

22

Chỉ tiêu về xây dựng xã, thị trấn, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chí kiểu mẫu

                        

 

 

 

22.2. Chỉ tiêu xây dựng  thôn, tổ dân đạt tiêu chí phố kiểu mẫu

 1 thôn

 

Không đạt

23

Chỉ tiêu về xây dựng câu lạc bộ trợ giúp pháp lý

 

1 câu lạc bộ

1 câu lạc bộ

100%

24

Chỉ tiêu giảm số vụ tai nạn giao thông, giảm số người nghiện trên địa bàn

25.1. Chỉ tiêu giảm số vụ tai nạn giao thông

1 vụ

 

1 vụ

 

100%.

25.2. Chỉ tiêu giảm số  người nghiện trên địa bàn

1 vụ

1 vụ

100%.

25

Chỉ tiêu về thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự

 

8/9 thôn

9/9 thôn

Vượt

(Có 03 chỉ tiêu Huyện không giao cho xã:Chỉ tiêu đơn vị an toàn thực phẩm phụ lục số 6, chỉ tiêu đạt danh hiệu văn minh đô thị ,phụ lục 18. Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, phụ lục 23, còn lại 04 chỉ tiêu không đạt 1,2,3,22).

3.2.2. Tình hình triển khai thực hiện các chỉ tiêu khác (theo Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, thị trấn giao)

TT

Tên chỉ tiêu

Nội dung chỉ tiêu

Chỉ tiêu Đảng Uỷ, HĐND xã giao

Tình hình triển khai thực hiện

Ghi chú

26

Giá trị sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi Thu nhập trên 1 ha

 

      136         triệu đồng.

      136         triệu đồng.

100%

27

Tổng diện tích gieo trồng cả năm phấn đấu

 

793 ha

793 ha

100%

28

Tổng đàn gia súc, gia cầm: 52.000 con trở lên. Trong đó: Đàn trâu, bò, bê, nghé: 700 con, đàn Lợn (không kể lợn sữa) 2.200 con, đàn gia cầm 49.100 con.

 Đàn trâu, bò, bê, nghé:

700 con

700 con

100%

-Đàn Lợn (không kể lợn sữa)

2.200 con

2.200 con

100%

-Đàn gia cầm

49.100 con

52.500 con

Vượt

29

Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức

 

0,6 %.

0,6 %.

100%.

30

Nhà ở đạt tiêu chí là:

 

95 %

95 %

100%.

 

31

Trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng các loại vác xin đạt

 

100 %

100 %

100%.

32

Tỷ lệ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh.

 

100%.

100%.

100%.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                        PHỤ LỤC CÁC CHỈ TIÊU PHẢI THỰC HIỆN 2023

TT

Tên chỉ tiêu

Nội dung chỉ tiêu

Chỉ tiêu huyện giao

Tình hình triển khai thực hiện

Ghi chú đạt %

1

Chỉ tiêu về diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, theo hướng công nghệ cao. 10 ha

Trồng trọt

 10 ha

 

 

 

2

Chỉ tiêu chuyển đổi diện tích đất trồng lúa sang trồng cây khác:15 ha

Ngô

Cây ăn quả

 Rau Màu

Lúa cá

3 ha

2 ha

6 ha

4 ha

 

 

3

Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; số sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng

3.1. Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

X

 

 

3.2. Chỉ tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu

0

 

 

3.3. Chỉ tiêu xây thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu

Thôn 8

 

 

3.4. Chỉ tiêu số sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng ( Mộc nhĩ) hộ thôn 8

1

 

 

4

Chỉ tiêu về đường hoa, cây xanh; đường trục chính của xã, thị trấn được chiếu sáng; nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng hàng rào kiểu mẫu

4.1. Chỉ tiêu về đường hoa, cây xanh

12 km

 

 

4.2. Chỉ tiêu về đường trục chính của xã, thị trấn được chiếu sáng

1 km

 

 

4.3. Chỉ tiêu về nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và NQ 12 huyện ủy

2 km

 

 

4.4. Chỉ tiêu xây dựng hàng rào kiểu mẫu

0,5

 

 

5

Chỉ tiêu về an toàn thực phẩm

5.1. Chỉ tiêu thực phẩm tiêu dùng chủ yếu thông qua chuỗi

650 tấn

 

 

5.2. Chỉ tiêu về xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn

Rau qủa 210 tấn

 

 

5.3. Chỉ tiêu xây dựng cơ sở giết mổ, chợ, cửa hàng kinh doanh thực phẩm, bếp ăn đảm bảo an toàn thực phẩm

Thịt gia súc gia cầm 160 tấn

 

 

5.4. Chỉ tiêu xây dựng xã, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm, an toàn thực phẩm nâng cao

Nuôi trồng thuỷ sản 120 tấn

 

 

6

Chỉ tiêu về giải phóng mặt bằng

- Đình củ

-Trường Mầm Non(Cồn Nun)

 

2,12 ha

0,8 ha

 

 

 

 

7

Chỉ tiêu về đấu giá quyền sử dụng đất

-M bằng d cư 2006

-Dân cư thôn 9,10 củ

0,10 ha

1,05 ha

 

 

8

Chỉ tiêu về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, xử lý chất thải hữu cơ thành phân bón vi sinh tại hộ gia đình

 

1.200 hộ

 

 

9

Chỉ tiêu về tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý

 

100 %

 

 

10

Chỉ tiêu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất ở

 

25 bìa

 

 

11

Chỉ tiêu về thu ngân sách (đồng)

 

437.000.000

 

 

12

Chỉ tiêu về thành lập mới doanh nghiệp, hợp tác xã

12.1. Chỉ tiêu về thành lập mới doanh nghiệp

 2 doanh nghiệp

 

 

12.2. Chỉ tiêu về thành lập mới hợp tác xã

0

 

 

13

Chỉ tiêu về tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

 

60 %

 

 

14

Chỉ tiêu về số câu lạc bộ phòng chống bạo lực GĐ, câu lạc bộ Văn nghệ.

14.1. Chỉ tiêu về số câu lạc bộ phòng chống bạo lực GĐ.

3/9 thôn

 

 

14.2. Chỉ tiêu về số câu lạc bộ Văn nghệ

 4/9 thôn

 

 

15

Chỉ tiêu công nhận danh hiệu thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa, gia đình văn hóa

15.1. Chỉ tiêu công nhận danh hiệu thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa

7/9 thôn

 

 

15.2. Chỉ tiêu công nhận danh hiệu gia đình văn hóa

80 %

 

 

16

Chỉ tiêu về giảm số hộ nghèo

17.1. Chỉ tiêu về giảm số hộ nghèo

35-16 hộ

 

 

17.2. Chỉ tiêu về giảm số hộ cận nghèo

60-24 hộ

 

 

17

Chỉ tiêu nâng cao mức sống cho người có công; giải quyết việc làm; đào tạo nghề cho lao động

18.1. Chỉ tiêu nâng cao mức sống cho người có công

107/107 Đối tượng

 

 

18.2. Chỉ tiêu giải quyết việc làm

 

 

 

18.3. Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động

134/144

 

 

18

Định hướng chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người ( 7347 người)

 

56,9 triệu đg/ người/ năm

 

 

19

Chỉ tiêu về dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số

 

95,5 %

 

 

20

Chỉ tiêu xây dựng trường chuẩn, Mầm Non, tiểu Học, THCS công nhận lại mức độ 1

 

Công nhận lại mức độ 1 cuối năm 3 trường

 

 

21

Chỉ tiêu số học sinh tốt nghiệp

                        

21/67

 

 

22

Chỉ tiêu về xây dựng cơ quan kiểu mẫu

 

1 (Thôn 8)

 

 

23

Chỉ tiêu về thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự

 

9/9 thôn

 

 

           Các chỉ tiêu khác (theo Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, thị trấn giao)

TT

Tên chỉ tiêu

Nội dung chỉ tiêu

Chỉ tiêu Đảng Uỷ, HĐND xã giao

Tình hình triển khai thực hiện

Ghi chú

24

Giá trị sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi Thu nhập trên 1 ha

 

      143     

 triệu đồng.

 

 

25

Tổng diện tích gieo trồng cả năm phấn đấu

 

775 ha

 

 

26

Tổng đàn gia súc, gia cầm: 52.000 con trở lên. Trong đó: Đàn trâu, bò, bê, nghé: 700 con, đàn Lợn (không kể lợn sữa) 2.200 con, đàn gia cầm 49.100 con.

 Đàn trâu, bò, bê, nghé:

700 con

 

 

-Đàn Lợn (không kể lợn sữa)

2.200 con

 

 

-Đàn gia cầm

49.100 con

 

 

27

Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức

 

0,6 %.

 

 

28

Nhà ở đạt tiêu chí là:

 

95 %

 

 

29

Trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng các loại vác xin đạt

 

100 %

 

 

30

Tỷ lệ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh.

 

100%.